Quản Lý kho
  • Trang Chủ
  • Kiến thức Kinh doanh
  • Kỹ năng nghề nghiệp
  • Kiến thức xã hội
  • Kinh nghiệm
No Result
View All Result
  • Trang Chủ
  • Kiến thức Kinh doanh
  • Kỹ năng nghề nghiệp
  • Kiến thức xã hội
  • Kinh nghiệm
No Result
View All Result
Quản Lý kho
No Result
View All Result
Home Chưa được phân loại

Những tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất mới nhất 2020

leominh by leominh
28/10/2019
in Chưa được phân loại
0
Những  tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất mới nhất 2020

tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất. Trong bài viết này, lamweb.vn sẽ viết bài viết  Những tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất mới nhất 2020

Những tiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất mới nhất 2020

TIÊU chuẩn NHÀ NƯỚC

TCVN 2622 – 78

PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH – YÊU CẦU thiết kế

Fire protection for building – Requirements for thiết kế

Tiêu hợp lý này áp dụng để thiết kế phòng cháy và chữa cháy (viết tắt là: PCCC) khi xây dựng mới hay cải tạo các ngôi nhà và công trình dân dụng, công nghiệp, các khu dân dụng, cụm nhà máy và kho tàng trong phạm vi toàn quốc.

Xem thêm : Các quy trình xuất kho hàng hóa mới nhất 2020

Chú thích:

1. Các công trình đặc biệt của Nhà nước như trụ sở Quốc hội, nhà hát đất nước … được thiết kế phòng cháy, chữa cháy theo nghĩa vụ thiết kế riêng, nhưng phải tuân theo các quy định trong tiêu phù hợp này.

2. đối với các công trình và kho báu có yêu cầu phòng cháy, chữa cháy đặc biệt (kho chứa xăng, dầu, chứa chất nổ; các công trình khai thác và gia công, Chế biến dầu khí hoặc chất nổ; các công trình ngầm hoặc khai thác mỏ v.v…) bên cạnh việc đọc qua tiêu chuẩn này, phải tuân theo các tiêu phù hợp chuyên ngành.

3. Các công trình sử dụng tạm thời dưới năm năm được design phòng cháy, chữa cháy theo yêu cầu đặc biệt, nhưng phải tuân theo các quy định trong tiêu hợp lý này.

4. Các công trình dân dụng hay công nghiệp do cấp huyện thống trị và xây dựng; khi vận dụng tiêu chuẩn này được phép giảm bớt một số yêu cầu cụ thể, theo điều kiện kinh tế – kỹ thuật của địa phương và được sự thỏa thuận của cơ quan phòng cháy, chữa cháy cấp tỉnh và Tp.

1. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Khi design quy hoạch các khu dân dụng, cụm nhà máy, kho tàng; khi thiết kế các công trình công nghiệp, các công trình dân dụng có tập trung đông người, có chất easy cháy, nổ có nhiều tài sản thiết bị, phải được thỏa thuận về design và thiết bị phòng cháy, chữa cháy với cơ quan phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm.

Hồ sơ phải gửi cho cơ quan phòng cháy, chữa cháy tìm hiểu để thỏa thuận, được quy định trong phụ lục 1.

Chú thích:

1. Các công trình do nước ngoài design hay trung ương cai quản, phải được sự thỏa thuận của Cục phòng cháy, chữa cháy Bộ nội vụ

2. Các công trình do địa phương quản lý, phải được sự thỏa thuận của các tổ chức phòng cháy, chữa cháy thuộc các tỉnh thành.

1.2. Khi design PCCC cho từng ngôi nhà hay công trình, phải căn cứ vào quy hoạch của toàn khu hay cụm và phối hợp chặt chẽ với phương pháp design PCCC của công trình bên cạnh (thí dụ đơn vị đường giao thông, nền móng đường ống cấp nước chữa cháy, thông tin liên lạc báo cháy…)

Chú thích: Cơ quan chủ quản công trình xây dựng trước phải có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan thiết kế xây dựng sau có mức độ kết hợp; chỉ cho phép không kết hợp khi có các cơ sở kinh tế – kỹ thuật xác đáng và được sự thỏa thuận của cơ quan PCCC có trách nhiệm.

2. YÊU CẦU PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY KHI thiết kế QUY HOẠCH VÀ thiết lập ĐÔ THỊ

2.1. Khi thiết kế đồ án quy hoạch và xây dựng đô thị, phải song song bố trí trực tuyến lưới các tổ chức phòng cháy, chữa cháy một phương pháp chuẩn.

online lưới các đơn vị phòng cháy, chữa cháy trong đô thị bao gồm:

a) đơn vị trung tâm của toàn đô thị.

b) tổ chức khu vực: được hình thành căn cứ vào tính nguy hiểm về cháy, nổ của các cơ sở sau:

– Khu công nghiệp, công trình công nghiệp.

– kho tàng.

– Khu dân dụng.

– Các công trình có yêu cầu bảo vệ đặc biệt.

Trong các khu công nghiệp cứ 2500 đến 10000 công nhân có một tổ chức khu vực.

Khu dân dụng: cứ 20000 đến 30000 dân có một tổ chức khu vực.

kho tàng và các công trình có yêu cầu bảo vệ đặc biệt sẽ thỏa thuận với cục PCCC Bộ Nội vụ.

Chú thích: Các đô thị dưới 20000 dân (thị xã, thị trấn) thì đơn vị chữa cháy trung tâm hòa hợp với tổ chức chữa cháy khu vực.

2.2. Các đơn vị chữa cháy phải sắp đặt ở vị trí trung tâm của khu vực phục vụ. Bán kính giúp sức của xe chữa cháy không quá 5km với tổ chức trung tâm và không quá 3km với tổ chức khu vực.

Vị trí xây dựng các đơn vị PCCC phải bằng phẳng, liên hệ thuận lợi với các đường giao thông; k được tiếp giáp với các công trình đông người, easy gây cản trở cho xe chữa cháy đi lại. Khu đất xây dựng phải có bãi tập với kích thước 40 x 125 m – cho tổ chức trung tâm và 35 x 100 m – cho đơn vị khu vực.

Chú thích: Trong các công trình công nghiệp cho phép sắp xếp các tổ chức PCCC tiếp giáp nhà cung cấp hay nhà phụ trợ

2.3. Khi lập quy hoạch phân bố đất đai trong đô thị, phải đảm bảo các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy. Các công trình công nghiệp, kho tàng easy có mức độ cháy, nổ không sắp đặt ở gần, ở đầu hướng gió thịnh hành của các khu nhà ở, nơi khai thông, tiêu khiển.

IFrame

2.4. Khi sắp xếp hệ thống đường xá trong đô thị, ngoài việc phải tuân theo các quy định trong tiêu phù hợp design quy hoạch đô thị, các quy trình, quy phạm của Bộ Giao thông vận tải và Tổng cục Đường sắt, còn phải tuân theo các quy định sau để bảo đảm PCCC:

a) Các đường phố chính, đường khu vực phải mẹo tường nhà và nhà công cộng không dưới 5 m ở phía có lối vào nhà.

b) Đường cụt một làn xe không dài quá 150 m, cuối đường cần phải có khu đất hình tam giác đều mỗi cạnh 7 m hoặc ảnh tròn với bán kính R = 10 m (tính theo trục tim đường).

c) Khoảng mẹo giữa các đường khu vực xen giữa các ngôi nhà hoặc xuyên qua ngôi nhà, cách nhau k quá 180 m.

2.5. Khi thiết kế đồ án quy hoạch nên tận dụng các hồ, ao thiên nhiên để cấp nước chữa cháy.

Các hồ, ao thiên nhiên dùng để dự trữ nước chữa cháy phải tuân theo các quy định nêu trong tiêu chuẩn này. Việc tận dụng các hồ ao phải được tiến hành ngay từ bước đầu xây dựng.

2.6. Khi design nền móng thiết bị kỹ thuật trong đô thị (cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc…) phải kết hợp các yêu cầu giúp cho sản xuất, sinh hoạt, đảm bảo vệ sinh với yêu cầu phòng cháy, chữa cháy.

3. TÍNH CHỊU LỬA CỦA VẬT LIỆU, CẤU KIỆN xây dựng, NGÔI NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

3.1. Vật liệu và cấu kiện thiết lập tùy theo mức độ cháy được chia thành 3 nhóm: nhóm k cháy, group khó cháy và nhóm dễ cháy, quy định trong bảng 1.

Bảng 1

nhóm chia theo mức độ cháy mức độ cháy của vật liệu cấp độ cháy của cấu kiện
group k cháy Dưới tác động của ngọn lửa hay của nhiệt độ cao, thì k bốc lửa, không cháy âm ỉ, không biến thành than Cấu kiện làm bằng các vật liệu không cháy và có mức độ cháy giống như của vật liệu k cháy
nhóm khó cháy Dưới ảnh hưởng của ngọn lửa hay của nhiệt độ cao thì khó bốc lửa, khó cháy âm ỉ hay khó biến thành than mà chỉ tiếp tục cháy hay cháy âm ỉ khi xúc tiếp với gốc lửa. Sau khi hướng dẫn ly với gốc lửa thì k tắt cháy Cấu kiện sử dụng bằng vật liệu khó cháy hoặc vật liệu dễ cháy nhưng phải có lớp bảo vệ bằng vật liệu k cháy và có cấp độ cháy như của vật liệu khó cháy.
group easy cháy Dưới ảnh hưởng của ngọn lửa hay của nhiệt độ cao thì bốc cháy hoặc cháy âm ỉ. Sau khi hướng dẫn ly gốc lửa luôn luôn liên tục cháy hoặc cháy âm ỉ Cấu kiện sử dụng bằng vật liệu dễ cháy và không có lớp bảo vệ bằng vật liệu chống cháy và có cấp độ cháy giống như của vật liệu dễ cháy

Chú thích:

1. Vật liệu thuộc nhóm k cháy bao gồm các vật liệu vô cơ tự nhiên hay nhân tạo, kim loại, các tấm thạch cao hay thạch cao sợi khi hàm lượng hữu cơ đến 8% khối lượng, các tấm bông khoáng ở dạng tổng hợp hay tự nhiên hoặc dạng dính kết với bitum khi hàm lượng hữu cơ đến 6% khối lượng.

2. Vật liệu thuộc group khó cháy gồm hỗn hợp các vật liệu không cháy và easy cháy, ví dụ: bêtông at־xphan, tấm fibrô xi-măng, vật liệu thạch cao và các loại bêtông có hàm lượng hữu cơ cao hơn 8% khối lượng, các tấm bông khoáng ở dạng dính kết với bitum khi hàm lượng hữu cơ từ 7 % đến 15 % khối lượng. Các loại vật liệu đất sét trộn rơm khi khối lượng thể tích ít nhất là 900 kg/m3, các tấm phớt được tẩm dung dịch chống cháy, gỗ có ngâm tẩm các hóa chất chống cháy, các xơ ép, xi măng, loại vật liệu pôlime đạt yêu cầu khó cháy.

IFrame

3. Vật liệu dễ cháy gồm có các vật liệu thuộc loại hữu cơ không được ngâm tẩm bằng chất chống cháy.

3.2. hạn chế chịu lửa của vật liệu (cấu kiện) xây dựng là thời hạn tính bằng giờ, kể tính từ lúc bắt đầu thử độ chịu lửa theo một chế độ nhiệt nhất định (xem phụ lục 2), cho đến khi thấy một trong các hiện tượng sau:

a) Có vết nứt rạn hoặc lỗ hổng.

b) Nhiệt độ trung bình trên bề mặt, k bị ngọn lửa trực tiếp nung nóng tăng trưởng 140oC đối với nhiệt độ trước khi thử hoặc ở bất kỳ điểm nào trên bề mặt k bị ngọn lửa trực tiếp nung nóng đạt trên 180oC, đối với nhiệt độ trước khi thử hay đạt trên 220oC mà không phụ thuộc vào nhiệt độ trước khi thử.

c) Mất khả năng chịu lực (đổ vỡ).

Chú like:

1. Khi thử hạn chế chịu lửa của tường ngoài không cháy, k tính các dấu hiệu đã chỉ dẫn ở a) và b).

2. Khi thử độ chịu lửa của cấu kiện, thì dấu hiệu mất mức độ chịu lửa tính cả trường hợp mối nối bị hư hỏng.

3.3. Căn cứ vào tính chịu lửa, ngôi nhà và công trình được chia thành 5 bậc chịu lửa: I, II, III, IV, V.

3.4. cấp độ cháy và giới hạn chịu lửa tối thiểu của các cấu kiện thiết lập chủ yếu, được xác định tùy thuộc vào bậc chịu lửa cần thiết của ngôi nhà, công trình và được quy định theo bảng 2.

3.5. mức độ cháy và giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng chủ yếu trong ngôi nhà hay công trình, không được thấp hơn mức quy định cho bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình đó như quy định trong bảng 2.

Chú thích:

1. Việc tăng thêm hạn chế chịu lửa của một vài cấu kiện xây dựng k thể nhìn thấy như là vừa mới nâng bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình

2. so với nhà bậc chịu lửa I và II, cho phép không theo giới hạn chịu lửa giống như đã quy định trong bảng 2 khi:

a) sử dụng kết cấu thép k có lớp bảo vệ trong nhà sản xuất một tầng, mà k lệ thuộc vào tính nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất sắp xếp trong đó.

b) dùng kết cấu thép không có lớp bảo vệ trong nhà cung cấp nhiều tầng, khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E theo tính nguy hiểm về cháy.

c) sử dụng kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng, khi bố trí trong đó các ngành sản xuất có tính nguy hiểm và cháy hạng A, B và C, với điều kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa k dưới 0,75 giờ ở all các tầng, trừ tầng trên cùng. Nếu điều kiện công nghệ cho phép, đủ sức dùng thiết bị phun nước auto chữa cháy để bảo vệ kết cấu.

IFrame

d) sử dụng kết cấu thép cho mái, tầng hầm, mái và sàn trong các nhà công cộng bậc chịu lửa I và II thì phải bảo vệ bằng các vật liệu chống cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa không dưới 0,75 giờ. đối với các nhà công cộng cao từ 10 tầng trở lên, thì phải bảo vệ các kết cấu bằng vật liệu chống cháy, có giới hạn chịu lửa k dưới 1 giờ.

Bảng 2

Bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình CẤU KIỆN xây dựng CHỦ YẾU
Cột, tường chịu lực, tường buồng thang Tường bao che (tường không chịu lực) Sàn và các tấm chịu lực không giống giữa các tầng (kể cả sàn tầng và hầm mái) Các cấu kiện chịu lực của mái Tường ngăn Tường ngăn cháy Lớp lợp mái Trần
I không cháy 2,5 giờ không cháy 0,5 giờ k cháy 1 giờ không cháy 0,5 giờ không cháy 0,5 giờ không cháy 2,5 giờ không cháy 1,5 giờ k cháy 0,75 giờ
II không cháy 2 giờ không cháy 0,25 giờ

Khó cháy 0,5 giờ

không cháy 0,75 giờ không cháy 0,25 giờ Khó cháy 0,25 giờ k cháy 2,5 giờ k cháy 0,25 giờ không cháy 0,25 giờ
III k cháy 2 giờ k cháy 0,25 giờ

Khó cháy 0,5 giờ

Khó cháy 0,75 giờ không cháy Khó cháy 0,25 giờ k cháy 2,5 giờ dễ cháy Khó cháy 0,20 giờ
IV Khó cháy 0,5 giờ Khó cháy 0,25 giờ Khó cháy 0,25 giờ easy cháy Khó cháy 2,5 giờ Khó cháy 2,5 giờ dễ cháy dễ cháy
V dễ cháy easy cháy dễ cháy easy cháy easy cháy Khó cháy 2,5 giờ easy cháy easy cháy
Chú thích:

1. Trong các ngôi nhà bậc chịu lửa III thì sàn tầng 1 và tầng trên cùng phải làm bằng vật liệu khó cháy, sàn tầng hầm hay tầng chân tường phải sử dụng bằng vật liệu không cháy, có hạn chế chịu lửa không dưới 1 giờ.

2. Trong các ngôi nhà bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng chân tường phải sử dụng bằng vật liệu khó cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 0,75 giờ.

3. Trong các phòng có sản xuất, dùng hay bảo quản các chất lỏng hay easy cháy và cháy được sàn phải sử dụng bằng vật liệu k cháy.

4. so với các ngôi nhà có tầng hầm mái mà kết cấu chịu lực của mái là vật liệu k cháy thì cho phép lợp mái bằng vật liệu easy cháy mà không lệ thuộc vào bậc chịu lửa của ngôi nhà.

5. đối với những ngôi nhà mẹo đường xe lửa đầu máy hơi nước dưới 30 m thì k được lợp mái bằng vật liệu easy cháy.

3.6. Trong các ngôi nhà bậc chịu lửa I và II, cho phép ốp các vật liệu easy cháy trên bề mặt cấu kiện. Khi khối lượng vật liệu easy cháy tính trung bình lớn hơn 100 kg/m2 sàn từng tầng, thì hạn chế chịu lửa của các cấu kiện thiết lập chủ yếu, phải grow up giống như quy định trong bảng 3.

Bảng 3

tỉ lệ vật liệu easy cháy tính bằng kg/m2 sàn của từng tầng Cấu kiện thiết lập chủ yếu
Tường chịu lực, cột, tường, buồng thang Các tấm sàn và tường ngăn cản kết cấu chịu lực của mái Tường ngăn cháy
101 ÷ 200 không cháy 4 giờ k cháy 2 giờ k cháy 7 giờ
Trên 200 không cháy 5 giờ k cháy 3 giờ không cháy 9 giờ

3.7. Cửa đi, cửa sổ, cửa mái, mặt sàn, tường ngăn lửng, vật liệu trang trí trên trần, trên tường, trong các ngôi nhà thuộc tất cả các bậc chịu lửa đều đủ sức sử dụng bằng vật liệu dễ cháy. Trường hợp cửa đi, cửa sổ ở tường ngăn cháy khác, thì phải sử dụng bằng vật liệu k cháy hay khó cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 1,20 giờ.

Chú like. Khung cửa trần treo phải làm bằng vật liệu không cháy.

IFrame

3.8. Những bộ phận chịu lực của cầu thang trong các nhà có bậc chịu lửa I, II và III (dầm chiếu nghỉ, côn thang, bậc thang) phải làm những bộ phận k cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

Trong ngôi nhà hai tầng kiểu căn hộ, cho phép bậc thang, chiếu nghỉ làm bằng gỗ.

3.9. Tường, tường ngăn và sàn của buồng thang máy và buồng bộ phận máy nâng sắp đặt trong nhà thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào, phải là bộ phận k cháy với hạn chế chịu lửa k dưới 1 giờ. Nếu thang máy bố trí ngoài nhà thì không dưới 0,25 giờ.

Thang máy sắp đặt trong phòng thang để vận chuyển hành khách, cho phép bao che bằng lưới kim loại.

4. LỐI THOÁT NẠN

4.1. Trong các nhà sản xuất, nhà phụ trợ của các công trình công nghiệp, nhà ở, nhà và công trình công cộng phải đảm bảo cho những người ở trong đó thoát nạn an toàn khi có cháy.

Các lối thoát được coi là an toàn, khi đảm bảo một trong các điều kiện sau:

a) Đi từ các phòng ở tầng một trực tiếp ra ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài.

b) Đi từ các phòng ở bất kỳ tầng nào (không kể tầng một) ra hành lang có lối ra ngoài hay vào buồng thang đi ra ngoài.

c) Đi từ các phòng vào buồng thang có lối ra trực tiếp bên ngoài hay qua tiền sảnh ra ngoài.

d) Đi từ các phòng vào phòng bên cạnh ở cùng tầng (không kể tầng một), có lối thoát nạn theo hướng dẫn ở điểm a), b), c) của điều này.

Chú thích: Các phương tiện cơ khí di chuyển người (thang máy nâng, thang máy dốc), không được coi là lối thoát nạn an toàn.

4.2. Trong nhà cung cấp, khoảng mẹo từ chỗ làm việc xa nhất đến lối thoát hay buồng thang gần nhất ra ngoài, tùy thuộc vào tính nguy hiểm cháy, nổ của sản xuất và bậc chịu lửa của ngôi nhà, được quy định trong bảng 4.

Bảng 4

Hạng sản xuất Bậc chịu lửa Khoảng hướng dẫn xa nhất cho phép (m) trong nhà
Một tầng Nhà nhiều tầng
Hai tầng Trên hai tầng
1 2 3 4 5
A I và II 50 40 40
B I và II 100 75 75
C III 80 60 60
IV 50 30 –
V 50 – –
D I và II không quy định
III 100 60 60
IV 50 40 –
V 50 – –
E I và II không quy định
III 100 75 75
IV 60 50 75
V 50 40 75
F Cấu kiện xây dựng chủ yếu của ngôi nhà (tường, cột, sàn …) phải là vật liệu không cháy 100 80 75

Chú thích:

1. Khoảng phương pháp quy định trong bảng này, đủ nội lực ứng dụng cho tầng một của nhà nhiều tầng giống như so với nhà nhiều tầng.

2. Khoảng phương pháp quy định trong bảng này, cho phép tăng 50% nếu diện tích bình quân một chỗ làm việc của ca làm việc đông nhất trên 75m2

3. đối với các phòng có lối vào hành lang cụt, thì khoảng cách gần nhất từ cửa đi của phòng đến lối thoát trực tiếp ra ngoài, vào tiền sảnh hay đến buồng thang không quá 25m.

4. Khoảng mẹo quy định trong bảng này, được tính cả chiều dài hành lang giữa, nếu hành lang giữa được coi là lối thoát nạn.

5. Trong nhà sản xuất một tầng, bậc chịu lửa I và II với sản xuất thuộc hạng C, khi không ứng dụng được quy định trong bảng 4 thì lối thoát nạn phải sắp đặt theo chu vi ngôi nhà và khoảng hướng dẫn k quá 75m.

4.3. Khoảng hướng dẫn từ cửa đi của gian phòng xa nhất (trừ phòng vệ sinh, tắm…) đến lối thoát nạn gần nhất trong các nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, phải tính theo bậc chịu lửa của ngôi nhà và được quy định trong bảng 5.

Bảng 5

Bậc chịu lửa Khoảng cách xa nhất cho phép (m)
Từ những gian phòng giữa hai buồng thang hay lối ra ngoài Từ những gian phòng có lối ra hành lang cụt
I và II 50 25
III 30 15
IV 25 12
V 20 10

Chú like. Khoảng mẹo từ cửa đi các gian phụ trong nhà cung cấp đến lối ra ngoài hay buồng thang gần nhất, không được vượt quá khoảng cách qui định, từ chỗ sử dụng việc xa nhất đến lối thoát nạn trong nhà sản xuất một tầng, có bậc chịu lửa tương đương quy định ở bảng 4 của điều 4.2.

4.4. Trong các công trình công cộng, khoảng cách từ cửa đi xa nhất của bất kỳ gian phòng nào (trừ phòng vệ sinh, tắm, kho) đến lối thoát nạn gần nhất, phải ứng dụng theo quy định trong bảng 6.

Bảng 6

Bậc chịu lửa Khoảng phương pháp xa nhất cho phép (m)
Từ những gian phòng bố trí giữa hai lối thoát Từ những gian phòng có lối ra hành lang cụt
Nhà trẻ, mẫu giáo, nhà hộ sinh Bệnh viện Các công trình công cộng không giống
I và II 20 30 40 25
III 15 25 30 15
IV 12 20 25 12
V 10 15 20 10
Chú thích: Trong các công trình có khán giả, khoảng mẹo quy định trong bảng 6, phải tính từ chỗ ngồi xa nhất đến lối thoát gần nhất.

4.5. Khoảng hướng dẫn xa nhất từ cửa đi của phòng ở tập thể hay từ lối vào căn hộ đến lối thoát nạn gần nhất hay đến buồng thang gần nhất được quy định trong bảng 7.

Bảng 7

Bậc chịu lửa Khoảng mẹo xa nhất cho phép (m)
Từ những phòng bố trí giữa hai lối thoát nạn hay hai buồng thang Từ những phòng có lối vào hành lang giữa hay hành lang bên cụt.
I 40 25
II 40 25
III 30 20
IV 25 15
V 20 10

4.6. Trong nhà sản xuất, nhà phụ trợ, nhà ở, công trình công cộng, chiều rộng tổng cộng của cửa thoát ra ngoài hay của vế thang hoặc của lối đi trên đường thoát nạn, phải tính theo số người ở tầng đông nhất (không kể tầng một) và được quy định:

a) so với nhà 1 ÷ 2 tầng; tính 1m cho 125 người.

b) so với nhà từ 3 tầng trở lên: tính 1m cho 100 người.

c) đối với các phòng khán giả (rạp hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường…) tính 0,55m cho 100 người.

Chú thích:

1. Chiều rộng nhỏ nhất của cửa đi thoát nạn là 0,8m. Chiều cao của cửa đi, lối đi trên đường thoát ra không dưới 2m. Chiều cao lối thoát nạn ra khỏi tầng hầm hay tầng chân tường, có thể hạ thấp đến 1,9m. Chiều cao lối vào tầng hầm mái (không dùng thường xuyên), đủ nội lực hạ thấp đến 1,5m.

2. Trong các phòng khán giả bậc chịu lửa III, IV, V, chiều rộng tổng cộng của cửa đi, vế thang hay lối đi trên đường thoát nạn phải tính 0,8m cho 100 người.

4.7. Chiều rộng của lối đi, hành lang, cửa đi, vế thang trên đường thoát nạn được quy định trong bảng 8.

Bảng 8

Loại lối đi Chiều rộng (m)
Nhỏ nhất lớn nhất
Lối đi 1 Theo tính toán
Hành lang 1,4 Theo tính toán
Cửa đi 0,8 2,4
Vế thang 1,05 2,4

Chú thích:

1. Chiều rộng của chiếu nghỉ cầu thang không được nhỏ hơn chiều rộng của vế thang. Chiều rộng chiếu nghỉ trước lối vào thang máy có cửa mở đẩy ngang, không được nhỏ hơn 1,6m. Chiều rộng chiếu nghỉ cầu thang trong các công trình, phòng chữa bệnh, nhà hộ sinh ít nhất là 1,90m.

2. Chiều rộng lối đi đến chỗ làm việc biệt lập được phép giảm đến 0,7m. Chiều rộng vế thang, chiếu nghỉ và tầng hầm, tầng giáp mái và cầu thang thoát nạn cho phép k quá 60 người được phép giảm đến 0,90m.

3. Chiều rộng hành lang trong nhà ở, được phép giảm đến 1,20m, khi chiều dài đoạn hành lang thẳng k quá 40m.

4. Trong khách sạn, bệnh viện, trường học chiều rộng hành lang giữa ít nhất 1,60m.

5. Cầu thang có chiều rộng thông thủy của vế thang là 1,05m thì tay vịn phải để ngoài cầu thang.

6. số lượng bậc thang trong mỗi đợt k được ít hơn ba và không nhiều hơn mười tám.

4.8. không cho phép design cầu thang xoáy ốc và bậc thang hình rẻ quạt trên đường thoát nạn, trừ trường hợp đặc biệt được thỏa thuận của các cơ quan phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm.

4.9. Trong mỗi ngôi nhà, ít nhất cần có hai lối thoát nạn ra khỏi nhà, các lối thoát nạn phải sắp xếp phân tán.

4.10. Cửa đi trên đường thoát nạn phải mở ra phía ngoài nhà.

Chú like: Cửa đi ra ban công, ra sân, cửa đi ra khỏi các phòng tiếp tục không quá 15 người, cửa đi ra khỏi kho có diện tích dưới 200m2 và cửa phòng vệ sinh, cho phép design mở vào trong phòng.

4.11. không cho phép làm cửa đẩy trên đường thoát nạn. Cửa quay không tính vào số lượng cửa thoát nạn.

4.12. Trong nhà có tầng hầm mái mà chiều cao nhà tính đến mái hắt hay mép dưới tường chắn mái cao hơn 10m, phải thiết kế ít nhất hai lối vào. Cửa vào tầng giáp mái cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất là 0,75 giờ.

Chú thích:

1. Trong nhà cao đến năm tầng, cho phép sử dụng lối vào tầng hầm mái từ cầu thang bằng thang sắt dựng đứng hoặc bậc thang hình U bằng thép cố định vào tường.

Lối vào có click thước ít nhất 0,6 x 0,8m và có giới hạn chịu lửa k nhỏ hơn 0,75 giờ.

2. Trong nhà mái bằng cao từ ba tầng trở lên, phải sử dụng lối lên mái từ buồng thang. Cứ 1000m2 diện tích mái, cần có một lối lên.

4.13. Buồng thang dùng để thoát nạn, phải được chiếu sáng tự nhiên ít nhất là ở một phía. Trong các ngôi nhà cao tới năm tầng cho phép design buồng thang thoát nạn được chiếu sáng tự nhiên bằng cửa trên mái.

Chú like. Cho phép thiết kế buồng thang không có chiếu sáng tự nhiên, khi có biện pháp đảm bảo k tụ khói ở một tầng.

4.14. Trong buồng thang dùng để thoát nạn, k được sắp xếp bất cứ thiết bị nào nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao đến 2 m, phương pháp mặt bậc thang và chiếu nghỉ. Cho phép để dưới buồng thang của tầng thứ nhất, tầng hầm hay tầng chân tường những đồng hồ đo nước tiêu thụ, nhưng phải ngăn hướng dẫn gian này bằng các cấu kiện k cháy.

4.15. Các ngôi nhà cao trên 10 m tính từ mặt vỉa hè đến mép dưới máng nước, đều phải bố trí thang chữa cháy bằng sắt bên ngoài nhà. Khi mái nhà có nhiều độ cao khác nhau, thì cần có thang chữa cháy nối các phần mái đó:

a) Trong nhà sản xuất và nhà kho, cứ mỗi khoảng 200 m tính theo chu vi ngôi nhà, cần có thang chữa cháy bên ngoài;

b) Trong nhà ở, nhà công cộng, nhà phụ trợ của các công trình công nghiệp, thì cứ mỗi khoảng 150 m tính theo chu vi ngôi nhà, cần phải có thang chữa cháy bên ngoài;

c) đối với nhà cao đến 30 m tính đến mép dưới máng nước, thì thang chữa cháy bên ngoài rộng 0,60 m và đặt thẳng đứng;

d) đối với nhà tính đến mép dưới máng nước cao trên 30 m, thì thang phải đặt nghiêng k quá 80o đối với mặt phẳng nằm ngang và có chiều rộng 0,07 m. Cứ mỗi đoạn thang 8 m (tính theo chiều thẳng đứng) cần phải có chiếu nghỉ.

Chú like. Thang chữa cháy phải bố trí ở vị trí easy thấy và easy tới, bậc thang thấp nhất phải hướng dẫn mặt đất 1,5m – tính từ mặt nền. Khi sử dụng thang chữa cháy bên ngoài sử dụng lối thoát nạn, thì bậc cuối cùng phải giáp mặt đất.

4.16. Trên mái các ngôi nhà từ mặt vỉa hè đến mép dưới máng nước cao từ 10 m trở lên, với độ dốc mái 18o đến 35o thì trên mái phải làm tường chắn mái bằng vật liệu k cháy và cao ít nhất 0,60 m.

4.17. Cho phép dùng thang chữa cháy bên ngoài thay cho lối thoát nạn thứ hai. Thang chữa cháy bên ngoài sử dụng để thoát người, cần phải có chiều rộng ít nhất 0,7 m, độ dốc to nhất 60o đối với mặt ngang và thang cần phải có tay vịn cao 0,80 m.

4.18. Lối thoát nạn không cho phép design qua các phòng sản xuất hạng A, B và E hoặc các phòng có bậc chịu lửa IV và V.

4.19. Ít nhất phải có hai lối thoát nạn ra khỏi nhà. Cho phép chỉ có một lối thoát nạn ra khỏi nhà khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Trong phòng sản xuất hạng A, B và C, diện tích phòng không quá 100 m2 và có k quá 5 người làm việc;

b) Trong phòng sản xuất hạng D, E, diện tích không quá 300 m2 và không quá 25 người thường xuyên làm việc;

c) Trong phòng của nhà công cộng, nhà phụ trợ thường xuyên không tụ hội quá 50 người.

Chú thích. Phòng khán giả của rạp chiếu bóng, hội trường, câu lạc bộ, nhà văn hóa nhất thiết cần phải có ít nhất hai lối thoát nạn, kể cả trường hợp phòng có dưới 50 người.

1.20. Các phòng có bố trí nồi hơi, các loại kho, đều phải có lối ra ngoài trực tiếp.

Trong trường hợp này, cho phép sắp xếp lối ra ngoài trực tiếp vào cầu thang chung, với điều kiện tường ngăn và sàn cầu thang này phải là cấu kiện không cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

4.21. Tầng hầm, tầng chân tường có diện tích dưới 300 m2 cho phép có một lối thoát nạn, nếu diện tích từ 300 m2 trở lên thì cần có hai lối thoát nạn.

Cho phép dùng buồng thang chung sử dụng lối thoát nạn cho tầng hầm, tầng chân tường nếu trong tầng này không để các loại vật liệu dễ cháy, nổ. Khi trong tầng hầm, tầng chân tường có để vật liệu dễ cháy, chỉ được phép sử dụng buồng thang chung sử dụng lối thoát nạn với điều kiện cần phải có cửa ra ngoài riêng và ngăn phương pháp với buồng thang bằng kết cấu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

Khi trong tầng hầm, tầng chân tường có số người làm việc nhiều nhất là 15 người, thì cho phép sử dụng thang đặt thẳng đứng để qua cửa sổ có kích thước nhỏ nhất 0,80 x 1,50 m hay qua cửa nắp có hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ để làm lối thoát nạn thứ hai.

Chú like. Khi các gian của tầng hầm, tầng chân tường dưới 50 m2 và chỉ để máy móc không có người thường trú, không chứa vật liệu easy cháy, nổ, thì đủ sức chỉ sắp xếp một lối thoát bằng cầu thang đặt thẳng đứng với cửa nắp nhưng với điều kiện chỉ qua các gian nhà sản xuất hạng D và E.

4.22. Đường hầm để đi bộ, đường hầm giao thông vận tải hay đường hầm có sắp xếp các thiết bị kỹ thuật (cấp thoát nước, điện …) phải có các lối thoát ra ngoài; Các lối thoát phương pháp nhau k quá 100 m. Khi trong đường hầm có vận tải các vật liệu dễ cháy, nổ, các chất lỏng hay chất khí đủ nội lực gây độc hại, thì phải có các lối thoát mẹo nhau không quá 60 m.

4.23. Lối thoát từ đường hầm vào các gian phòng phải có khoảng đệm ngăn cháy, khoảng đệm ngăn cháy phải sử dụng bằng vật liệu không cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ, còn cửa đi phải bằng vật liệu khó cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ.

4.24. Trong nhà ở cao đến 9 tầng. Khi diện tích ở trong tầng tường lớn hơn 300 m2, thì hành lang giữa hay hành lang bên đều cần có ít nhất hai lối thoát ra hai buồng thang.

4.25. Trong nhà ở cao từ 10 tầng trở lên, phải thiết kế buồng thang với biện pháp đảm bảo không tụ khói khi có cháy. Trong nhà ở cao từ 10 tầng trở lên, để thoát khỏi từ hành lang giữa hay phòng đệm hoặc sảnh, cần phải có nền móng thông gió và van xây dựng ở tường của tầng. Van mở ở tường của tầng và máy quạt gió phải tự động mở khi có cháy.

5. CÁC BỘ PHẬN NGẲN CHÁY

5.1. Những bộ phận ngăn cháy của ngôi nhà gồm: tường ngăn cháy, khoảng ngăn cháy, sàn ngăn cháy.

Những bộ phận ngăn cháy phải làm bằng vật liệu k cháy. Cửa đi, cổng và các loại cửa khác sắp xếp ở các bộ phận ngăn cháy, phải sử dụng bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 1,5 giờ.

Diên tích tổng cộng của các loại cửa (cửa đi, cửa sổ) k được vượt quá 25% diện tích tường ngăn cháy.

Chú thích: Các loại cửa sắp đặt ở bộ phận ngăn cháy cần có thiết bị tự động đóng, xây dựng.

5.2. Tường ngăn cháy phải xây từ móng hay dầm móng cắt qua các kết cấu không giống (sàn, mái), các loại cửa mái của ngôi nhà và nhô lên trên mái. Tường ngăn cháy phải cao hơn mái 60 cm, nếu mái sử dụng bằng vật liệu easy cháy hoặc khó cháy. Nếu mái sử dụng bằng vật liệu k cháy thì tường ngăn cháy cho phép k nhô lên trên.

Chú thích:

1. Tường ngăn cháy theo chiều dọc nhà đều phải cao hơn mái 60 cm dù mái làm bằng bất kỳ vật liệu gì.

2. Trong những ngôi nhà khung bêtông cốt thép mà mối nối đổ tại chỗ thì tường ngăn cháy đủ sức xây ngay lên kết cấu khung, với điều kiện phần khung tiếp giáp với tường ngăn cháy cần có hạn chế chịu lửa ít nhất bằng giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy.

5.3. Trong ngôi nhà có tường ngoài bằng vật liệu khó cháy hay dễ cháy, thì tường ngăn cháy đều phải nhô ra khỏi mặt tường ngoài và máng nước, cửa sổ mái ít nhất là 30 cm. Cho phép tường ngăn cháy không nhô ra, nếu có khoảng ngăn cháy ở tường ngoài hay mái đua tiếp giáp với tường ngăn cháy. Khoảng ngăn cháy này cần phải có chiều rộng ít nhất 1,80 m, tính theo mặt bằng ở mỗi phía của tường ngăn cháy.

5.4. Lỗ cửa bố trí trên mặt tường tiếp giáp với tường ngăn cháy, phải mẹo chỗ giao nhau giữa hai tường này ít nhất 4 m và cánh cửa cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ.

5.5. Trong các ngôi nhà sản xuất một tầng hay nhiều tầng có bậc chịu lửa I và II, cho phép k design tường ngăn cháy.

Chú thích: Quy định này k áp dụng so với nhà có bậc chịu lửa II mà trong đó sản xuất hóa chất, tái chế gia công dầu khí, hoặc các kho chứa vật liệu hay món hàng dễ cháy; các ngôi nhà cung cấp gia công tái chế gỗ.

5.6. design tường ngăn cháy phải tính toán để đảm bảo độ bền vững khi tường bị phá hủy từ một phía do sàn, mái hay các kết cấu không giống bị cháy.

5.7. Trong tường ngăn cháy cho phép sắp đặt các đường ống kỹ thuật (ống khói, ống thông gió…). Chỗ tiếp giáp giữa đường ống kỹ thuật và tường ngăn cháy phải được bịt kín bằng vữa. giới hạn chịu lửa của tường ngăn cháy ở chỗ tiếp giáp này ít nhất là 2,5 giờ.

5.8. Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa III, IV, V, khoảng mẹo ngăn cháy cần phải có chiều rộng ít nhất 6 m và chia mái, tường thành từng khu vực riêng biệt.

Phần tường hồi của khoảng cách ngăn cháy phải nhô lên khỏi mái ít nhất 60 cm. Trong khoảng hướng dẫn ngăn cháy, các loại tường, cột chịu lực phải có giới hạn chịu lửa ít nhất 5 giờ, mái cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 2 giờ. Các kết cấu bao che khoảng hướng dẫn ngăn cháy phải sử dụng bằng vật liệu k cháy, có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ và cửa cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ.

5.9. Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II và III, sàn và trần của tầng hầm, tầng chân tường phải sử dụng bằng vật liệu k cháy với hạn chịu lửa ít nhất 1,5 giờ.

5.10. Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III cao từ 3 tầng trở lên, sàn của buồng thang, tiền sảnh có lối đi từ thang ra cửa ngoài cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

Chú like:

1. Nhà ở có bậc chịu lửa III, cao đến 3 tầng cho phép sàn, cửa buồng thang và tiền sảnh có hạn chế chịu lửa 0,75 giờ nếu có lối ra ngoài trực tiếp.

2. Trong rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà kiến thức, hội trường có bậc chịu lửa III thì sàn của phòng khán giả và phòng đợi phải sử dụng bằng vật liệu k cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

3. Sàn và trần các kho thiết bị sân khấu phải sử dụng bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 1 giờ.

4. Trong bệnh viện, nhà khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hóa, cửa hàng khi có những gian sắp đặt nồi hơi và chất đốt dễ cháy thì sàn và trần của những gian này phải sử dụng bằng vật liệu k cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 1,5 giờ cho nhà có bậc chịu lửa II và III, còn đối với nhà có bậc chịu lửa IV và V thì giới hạn chịu lửa ít nhất 1 giờ.

5. Trong các công trình có bậc chịu lửa IV và V, nếu có tầng hầm và tầng chân tường thì sàn ở trên các tầng đó phải làm bằng vật liệu không cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

6. Trong hội trường, gian khán giả, phòng họp, nếu có tầng hầm mái thì sàn của tầng hầm mái phải làm bằng vật liệu khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 1 giờ.

5.11. Trong nhà ở kiểu căn hộ cao từ 3 tầng trở lên, thì tường ngăn giữa các đơn nguyên phải sử dụng bằng vật liệu k cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ. Tường ngăn giữa các căn hộ phải làm bằng vật liệu k cháy và có giới hạn chịu lửa ít nhất 0,6 giờ. Trong nhà ở có bậc chịu lửa II, III cao dưới 6 tầng, cho phép tường ngăn giữa các phòng của cùng một căn hộ sử dụng bằng vật liệu khó cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,25 giờ.

5.12. Tường ngăn bao che hành lang giữa cửa nhà có bậc chịu lửa I, phải sử dụng bằng vật liệu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,5 giờ và của nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải làm bằng vật liệu k cháy hay khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,25 giờ. Riêng với nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất D, E, có thể bao che hành lang bằng tường kính ngăn.

5.13. Trong các gian tầng hầm có diện tích sàn trên 3000 m2 trong đó chứa vật liệu easy cháy, thì phải chia thành từng khu, mỗi khu có diện tích không quá 3000 m2 và có chiều rộng k quá 30m. Giữa các khu vực phải ngăn hướng dẫn với nhau bằng khoảng ngăn cháy có chiều rộng ít nhất 2 m, tường cũng giống như các bộ phận cấu tạo không giống của khoảng ngăn cháy này, phải sử dụng bằng vật liệu k cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

5.14. Gian hầm và gian để máy của thang máy, phải được ngăn cách bằng tường và sàn làm bằng vật liệu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 1 giờ.

Chú thích:

1. Cho phép sử dụng lưới thép để bảo vệ các loại thang sau đây:

– Thang máy chở người cùng sắp đặt trong buồng thang thường.

– Thang chở hàng chỉ giúp cho 2 tầng kề nhau, nếu trong 2 tầng đó không sắp đặt sản xuất hạng A, B, C.

2. Nếu thang máy sắp đặt ở ngoài nhà, thì sàn, tường của gian hầm, gian đặt máy của thang máy cho phép sử dụng vật liệu không cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,25 giờ.

3. Trong nhà ở và công trình công cộng, cho phép bao che buồng thang máy bằng lưới thép hay kính có khung thép.

5.15. Cầu vượt đường để đặt các đường ống kỹ thuật, trong đó có đường ống kéo chất lỏng easy bốc cháy hoặc đủ nội lực đốt cháy được, thì phải sử dụng bằng vật liệu không cháy.

Chú thích:

1. k được phép đặt trong cùng cầu vượt hay đường vận tải những ống dẫn chất lỏng và chất khí mà hỗn hợp của chúng đủ sức gây nổ, cháy hoặc ngộ độc.

2. Cầu vượt và đường vận chuyển mà trong đó sắp xếp các đường ống kỹ thuật có kéo chất lỏng, chất khí dễ bốc cháy hoặc cháy được thì cho phép sắp xếp lối đi để phục vụ đường ống này cùng trong cầu vượt hay đường vận chuyển.

5.16. Cầu vượt, đường vận tải, trong đó có sắp xếp các thiết bị để vận tải vật liệu k cháy và vật liệu có thể đốt cháy ở dạng kết thành miếng (than, than bùn, củi, dăm bào…), hay ống dẫn các chất lỏng không cháy, cũng giống như đường vận tải hay cầu vượt để đi bộ mà không hề là lối thoát nạn, thì đủ sức sử dụng bằng vật liệu dễ cháy.

Trong trường hợp cầu vượt, đường vận chuyển này bố trí phía trên các ngôi nhà, thì phải làm bằng vật liệu không cháy.

5.17. Cầu vượt hay đường vận chuyển làm bằng vật liệu khó cháy hoặc dễ cháy, đều phải đảm bảo các điều kiện sau:

a) Cầu vượt hay đường vận tải phải chia thành từng đoạn dài không quá 100 m, các đoạn phải cách nhau bằng khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5 m;

b) Khi cầu vượt hay đường vận chuyển nối giữa các nhà có bậc chịu lửa III, IV, V, thì chỗ tiếp giáp với nhà phải là khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5 m;

c) Cầu vượt và đường vận tải cắt nhau, dù ở cùng độ cao hay khác độ cao, thì chỗ cắt nhau đều phải là khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5 m.

d) Hành lang và cầu vượt bằng vật liệu easy cháy phải đảm bảo:

– mẹo ngôi nhà có bậc chịu lửa III ít nhất 8 m.

– hướng dẫn ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V ít nhất 8 m.

Nếu hành lang, cầu vượt có khoảng cách nhỏ hơn quy định trên, thì phải sử dụng bằng vật liệu không cháy. Khoảng phương pháp nêu trên k vận dụng khi hành lang, cầu vượt tiếp giáp với tường ngăn cháy hay tường bịt kín không có cửa.

5.18. Cho phép phối hợp cầu vượt, đường vận chuyển với đường đi bộ trong các trường hợp sau:

a) Hàng vận tải phải là vật liệu không cháy, nổ;

b) Phương tiện vận tải phải an toàn đối với người đi bộ.

6. CẤP NƯỚC CHỮA CHÁY

6.1. Trong các khu dân dụng, khu công nghiệp, kho tàng, công trình công nghiệp và dân dụng, phải design hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy. nền tảng đường ống cấp nước chữa cháy được design riêng biệt hay phối hợp với hệ thống đường ống cấp nước sinh hoạt hoặc sản xuất.

Chú like:

1. so với các ngôi nhà cung cấp có bậc chịu lửa I và II, có khối tích không quá 1 000 m3, trong đó sản xuất thuộc hạng E hoặc đối với nhà ở 1 đến 2 tầng, thì k thiết kế nền móng đường ống cấp nước chữa cháy.

2. đối với các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II, trong đó sản xuất bêtông cốt thép (không dùng cốp pha gỗ) mà bố trí trong khu vực đang có hệ thống đường ống cấp nước, thì k quan trọng kế nền móng ống cấp nước chữa cháy riêng bên ngoài, nếu đảm bảo điều kiện khoảng hướng dẫn từ trụ nước chữa cháy ngoài đường đến ngôi nhà xa nhất không quá 150 m.

3. đối với các khu công nghiệp hoặc công trình công nghiệp, trong đó hạng sản xuất C, D, E mà diện tích k quá 20 ha, lưu lượng nước sử dụng để chữa cháy bên ngoài nhà k quá 20 lít/giây và so với các khu dân cư k quá 8 000 người, thì k cần thiết kế hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài mà đủ nội lực sử dụng máy bơm hay xe bơm chữa cháy, quét nước từ các nguồn nước thiên nhiên giống như sông, hồ hay bể chứa nước, hồ nước nhân tạo để chữa cháy với điều kiện:

a) Có đủ nước dự trữ chữa cháy trong các mùa.

b) Chiều sâu hút nước k quá 4 m (từ mặt đất đến mặt nước và mức nước k cạn quá 0,5 m.

c) cần có chỗ đảm bảo để cho xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy đến lấy nước.

4. hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy chỉ được design riêng biệt, khi hòa hợp với các đường ống không giống k có lợi về kinh tế.

6.2. Đường ống cấp nước chữa cháy đủ nội lực là đường ống áp lực cao hay áp lực thấp. Trong đường ống cấp nước chữa cháy có áp lực cao, thì sức ép cần thiết để chữa cháy là do máy bơm chữa cháy cố định tạo nên. Máy bơm chữa cháy phải được thiết kế bộ phận điều khiển, để bảo đảm cho máy hoạt động được không chậm quá 3 phút, sau khi có tín hiệu báo cháy.

Trong đường ống cấp nước chữa cháy áp lực thấp, thì áp lực cần thiết để chữa cháy là do máy bơm di động hoặc xe bơm chữa cháy, lấy nước từ các trụ nước chữa cháy đặt ngoài nhà.

6.3. Trong các khu dân dụng, lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài của hệ thống cấp nước chữa cháy và số đám cháy cùng một thời gian, được quy định trong bảng 9.

Bảng 9

Số dân cư trong khu (1000 người) số lượng đám cháy trong cùng một thời gian Lưu lượng nước cho một đám cháy (lít/giây)
Nhà 1 ÷ 2 tầng có bậc chịu lửa Nhà xây hỗn hợp các loại tầng k phụ thuộc bậc chịu lửa Nhà xây từ 3 tầng trở lên k phụ thuộc bậc chịu lửa
I, II và III IV và V
Đến 5 1 5 5 10 10
Đến 10 1 10 10 15 15
Đến 25 2 10 10 15 15
Đến 50 2 15 20 20 25
Đến 100 2 20 25 30 35
Đến 200 3 20 30 40
Đến 300 3 40 55
Đến 400 3 50 70
Đến 500 3 60 80

Chú thích:

1. Trong các khu nhà gồm cả nhà 1 đến 2 tầng và nhà nhiều tầng không giống nhau, thì phải định hình riêng từng loại nhà theo bảng 1, có tính đến số dân ở trong đó.

Lượng nước tính cho toàn khu là tổng cộng lượng nước tính cho từng loại nhà trong khu đó.

2. Lượng nước và số đám cháy trong một thời gian đối với khu dân dụng trên 500 nghìn người, được dựng lại theo yêu cầu riêng.

3. Số đám cháy cùng một thời gian trong đô thị hay vùng, phải tính cả số đám cháy ở các công trình công nghiệp, công trường, phải thích hợp với lượng nước chữa cháy cần thiết nhưng không được dưới tiêu phù hợp quy định trong bảng 9.

6.4. Trong các khu công nghiệp số đám cháy trong cùng thời gian được tính như sau:

a) Nếu diện tích khu dưới 150 ha thì tính một đám cháy.

b) Nếu diện tích khu từ 150 ha trở lên, thì tính với hai đám cháy và lưu lượng nước chữa cháy tính cho hai ngôi nhà cần lượng nước chữa cháy nhiều nhất.

6.5. Trong các công trình công nghiệp, lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài get từ trụ nước chữa cháy, tính với nhà cần lượng nước chữa cháy nhiều nhất và tính cho một đám cháy được quy định trong bảng 10.

Bảng 10

Bậc chịu lửa Hạng sản xuất Lưu lượng nước tính cho 1 đám cháy (lít/giây) với khối tích của công trình (nghìn m3)
Đến 3 Từ 3 đến 5 Từ 5 đến 20 Từ 20 đến 50 Trên 50
I và II D, E, F 5 5 10 10 15
I và II A, B, C 10 10 15 20 30
III D, E 5 10 15 25 35
IV C 10 15 20 30 40
IV và V D, E 10 15 20 30
IV và V C 15 20 25
Chú like: so với ngôi nhà có tường ngăn cháy thì chỉ tính với phần ngôi nhà đòi hỏi lượng nước chữa cháy lớn nhất.

6.6. Lưu lượng nước dùng để chữa cháy bên ngoài trường học, bệnh viện, nhà văn hóa, cơ quan hành chính, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp được tính theo quy định trong bảng 10 và coi giống như nhà thuộc hạng sản xuất C.

6.7. Số đám cháy trong cùng một thời gian, tính cho nền tảng đường ống cấp nước của công trình công nghiệp và khu công nhân bên cạnh phải tính giống như sau:

a) Nếu diện tích toàn công trình dưới 150ha và khu công nhân dưới 10 000 người thì tính một đám cháy, với lưu lượng nước chữa cháy to nhất của khu sản xuất hay khu công nhân;

b) Nếu diện tích toàn công trình dưới 150ha và khu công nhân có từ 10 đến 25000 người, thì tính hai đám cháy (một cho khu sản xuất, một cho khu công nhân);

c) Nếu diện tích toàn công trình trên 150 ha và khu công nhân dưới 25000 người, thì tính hai đám cháy với lưu lượng nước to nhất (tính hai đám cháy cho khu sản xuất hay cho khu công nhân theo lưu lượng lớn nhất);

d) Nếu diện tích toàn công trình trên 150 ha và khu công nhân từ 25000 người trở lên, thì số đám cháy trong cùng một thời gian tính theo bảng 10. đối với khu sản xuất ứng dụng theo điều 6.4 của bản tiêu hợp lý này và lượng nước chữa cháy cần thiết, căn cứ vào lượng nước chữa cháy lớn nhất của khu sản xuất hay khu công nhân, cộng thêm với 50% lượng nước chữa cháy nhỏ nhất của các khu đó.

6.8. nền móng đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài, phải design theo trực tuyến lưới vòng. Khi đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài k quá 200m, cho phép thiết kế đường ống cụt nhưng phải có dự kiến thành online lưới vòng. Cho phép đặt các đường nhánh cụt dẫn nước chữa cháy đến từng ngôi nhà riêng lẻ, nếu chiều dài đường ống cụt này không quá 200m. Khi đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài kéo đến từng ngôi nhà riêng lẻ không quá 200m, thì đủ sức thiết kế đường ống cụt nhưng cần có bể chứa nước hoặc hồ chứa nước dự trữ chữa cháy và có dự kiến thành online lưới vòng.

Chú thích:

1. Trong giai đoạn đầu đặt đường ống dẫn nước, có thể đặt đường ống nhánh cụt dẫn nước chữa cháy mà k hạn chế chiều dài nếu được sự thỏa thuận của cơ quan PCCC có trách nhiệm.

2. Đường kính ống dẫn nước chữa cháy ngoài nhà ít nhất 100mm.

3. Trong khu dân dụng nếu số dân k quá 10000 thì cho phép đặt đường ống nhánh cụt.

6.9. Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải sắp đặt dọc theo đường giao thông, khoảng hướng dẫn giữa các trụ k quá 150m. Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải đặt hướng dẫn tường ít nhất 5m và nên sắp đặt ở ngã ba hay ngã tư đường. Nếu trụ sắp đặt ở hai bên đường xe chạy thì k nên đặt cách xa mép đường quá 2,5m, đường ống chữa cháy phải chia thành từng đoạn và tính toán để số trụ nước chữa cháy trên mỗi đoạn k nhiều quá 5 trụ.

Chú like:

1. Trong các công trình công nghiệp, đô thị hay khu dân dụng mà lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài không lớn quá 20 lít/giây, thì khoảng cách giữa hai trụ nước chữa cháy ngoài nhà k quá 120m.

2. Chiều dài tính toán của đường ống, vòi rồng chữa cháy ngoài nhà bằng vải bạt không quá 125m nếu là hệ thống áp lực cao và không quá 150m – nếu là nền móng kéo nước áp lực thấp.

6.10. Những van để kiềm hãm nước từ các đường ống nhánh cụt cũng giống như những van to kiềm hãm từ đường ống khép kín thì phải bố trí để đảm bảo mỗi đoạn ống chỉ khóa nhiều nhất là 5 họng chữa cháy trên cùng một tầng.

6.11. áp lực tự do quan trọng của cột nước trong đường ống cấp nước chữa cháy sức ép thấp (kể từ mặt đất) k được dưới 10m. Trong đường ống cấp nước chữa cháy áp lực cao, thì sức ép tự do ở đầu miệng lăng của họng nước chữa cháy đặt ở vị trí cao nhất thuộc ngôi nhà cao nhất phải đảm bảo cột nước không dưới 10m.

6.12. Phải design đường ống cấp nước bên trong nhà trong các trường hợp sau:

a) Trong các nhà cung cấp trừ những điểm quy định trong điều 6.9 của tiêu chuẩn này.

b) Trong nhà ở gia đình từ 4 tầng trở lên và nhà ở tập thể, khách sạn, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên.

c) Trong các cơ quan hành chính cao từ 6 tầng trở lên, trường học cao từ 3 tầng trở lên.

d) Trong nhà ga, kho tàng, các loại công trình công cộng không giống, nhà phụ trợ của các công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5000m3 trở lên.

e) Trong nhà hát, rạp chiếu bóng, hội trường, câu lạc bộ có từ 300 chỗ ngồi trở lên.

Trong các ngôi nhà đã có hệ thống đường ống cấp nước sinh hoạt và sản xuất, thì đường ống cấp nước chữa cháy phải kết hợp với một trong hai đường ống đó.

Chú thích:

1. Trong các ngôi nhà nếu trong điều kiện (b), (c) có chiều cao không giống nhau, thì chỉ thiết kế đường ống cấp nước chữa cháy cho phần nhà có chiều cao giống như quy định trong điều này.

2. Trong nhà sản xuất có bậc chịu lửa I và II, sản xuất hạng D, E thì nền tảng đường ống cấp nước chữa cháy chỉ cần đặt ở phần nhà có chứa hay sản xuất những vật liệu dễ cháy.

6.13. không design nền móng đường ống cấp nước chữa cháy bên trong nhà trong các trường hợp sau đây:

a) Trong các nhà sản xuất có sử dụng hay bảo quản các chất mà khi xúc tiếp với nước có thể sinh ra cháy, nổ, ngọn lửa lan truyền;

b) Trong các nhà cung cấp có bậc chịu lửa I, II và có thiết bị bên trong sử dụng bằng vật liệu k cháy mà trong đó gia công, vận tải, bảo quản sản phẩm, bán thành phẩm là vật liệu k cháy;

c) Trong các nhà sản xuất hạng D, E có bậc chịu lửa III, IV, V mà có khối tích k to quá 1000m3;

d) Trong nhà tắm, nhà giặt công cộng;

e) Trong các nhà kim loại, kho đất để đổ khuôn;

g) Trong các trạm máy bơm, trạm lọc sạch của nền móng thoát nước bẩn;

h) Trong các nhà cung cấp và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, k có đường ống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất và việc cấp nước chữa cháy bên ngoài quét ở sông, hồ, ao hay bể dự trữ nước.

6.14. Tiêu hợp lý lượng nước chữa cháy và số cột nước chữa cháy bên trong các ngôi nhà dân dụng phải tính theo quy định trong bảng 11.

Bảng 11

Số thứ tự LOẠI NHÀ Số cột nước chữa cháy Lượng nước tính cho mỗi cột (lít/giây)
1 2 3 4
1 Nhà hành chính cao 6 ÷ 12 tầng có khối tích đến 25 000 m3 1 2,5
2 Khách sạn và nhà ở tập thể, nhà công cộng cao từ 4 tầng trở lên có khối tích đến 25 000 m3 1 2,5
3 Bệnh viện, các cơ quan phòng bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, cửa hàng thương nghiệp, nhà ga, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có khối tích từ 5000m3 đến 25 000 m3 1 2,5
4 Các phòng sắp đặt dưới khán đài của sân vận động có khối tích từ 5 000 m3 đến 25000 m3 và các gian thể dục thể thao có khối tích đến 25 000 m3 1 2,5
5 Nhà an dưỡng, nhà nghỉ mát, nhà bảo tàng, thư viện, cơ quan thiết kế có khối tích từ 7500 m3 đến 25 000 m3. Nhà triển lãm có diện tích trưng bày dưới 500 m3 1 2,5
6 Hội trường, các gian khán giả có trang bị máy chiếu phim cố định, có sức chứa từ 300 đến 800 chỗ 1 2,5
7 Nhà ở các loại cao 12 ÷ 16 tầng 2 2,5
8 Nhà hành chính cao 6 ÷ 12 tầng với khối tích trên 25 000 m3 2 2,5
9 Khách sạn, nhà ở tập thể, nhà an dưỡng, nhà nghỉ, bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, nhà bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, các loại cửa hàng, nhà ga, trường học có khối tích lớn hơn 25 000 m3 2 2,5
10 Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có khối tích lớn hơn 25 000 m3 2 2,5
11 Các gian phòng sắp xếp dưới khán đài sân vận động và các gian thể dục thể thao có khối tích to hơn 25 000 m3. Hội trường có sức chứa từ 800 chỗ trở lên. 2 2,5
12 Nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà kiến thức, rạp xiếc, phòng hòa nhạc có trên 800 chỗ, viện nghiên cứu khoa học 2 2,5

Chú like:

Khi tính toán sử dụng các thiết bị chữa cháy cần áp dụng:

1. Nếu ống vòi rồng bằng vải bạt đường kính 66 mm dài 125 m và đường kính đầu phun của lăng là 19 mm thì lưu lượng nước quan trọng cho mỗi một cột nước là 5 lít/giây.

2. Những khu dân dụng hay ở các ga xe lửa phụ, trong trường hợp ở riêng biệt, thì ở vị trí bất lợi nhất áp lực nước tự do đủ sức hạ thấp xuống 7 m.

6.15. nền tảng ống dẫn nước trong nhà trong trường hợp phải phân phối cho hai họng nước, thì căn cứ vào sự hoạt động của hai họng nước chữa cháy ở hai đường ống chính kề gần nhau đặt ở chỗ cao và xa nhất đối với đường ống dẫn vào.

Việc tính toán nền tảng ống kéo nước do một số đường ống dẫn nước vào phải căn cứ vào giả thiết khi một trong những đường ống dẫn nước phải đóng lại để sửa chữa.

Khi nền tảng đường ống dẫn nước sử dụng cho sản xuất hoặc cho sinh hoạt kết hợp với dẫn nước chữa cháy thì phải tính lượng nước chữa cháy khi lưu lượng nước sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt tính trong một giây là cao nhất.

Chú thích. Trong khi tính lưu lượng nước cần thiết trong 1 giây (cả lượng nước chữa cháy) thì lượng nước để tắm không quá 15% lượng nước tính toán, còn lượng nước để lau chùi sàn nhà sản xuất không tính đến.

6.16. áp lực tự do liên tục của các họng chữa cháy bên trong nhà, phải đảm bảo có cột nước dày đặc với chiều cao quan trọng quy định trong bảng 12.

Bảng 12.

tính chất của ngôi nhà và công trình Chiều cao cần thiết của cột nước phun dày đặc (m)
Nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ có bậc chịu lửa I, II 6
Nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ và nhà cung cấp có bậc chịu lửa I và II trong tiến trình sản xuất có sử dụng vật liệu easy cháy và dễ gây ra cháy. Chiều cao cần thiết đó đủ nội lực phun đến một điểm cao nhất và xa nhất của ngôi nhà nhưng không được thấp hơn 6m

Chú like:

1. Khi tính toán áp lực nước ở đầu lăng phun nước, phải tính hao hụt trong ống vòi rồng bằng vải bạt dài 10 ÷ 20 m, đường kính miệng lăng phun nước là 13; 16; 19; 22 mm.

2. Để đảm bảo cho cột nước chữa cháy có lưu lượng 2,5 lít/giây, thì ống vòi rồng kéo nước cần có đường kính 50 mm và đường kính lăng ít nhất 13 mm. đối với lưu lượng 5 lít/giây thì phải dùng ống vòi rồng có đường kính 65 mm và đường kính lăng ít nhất 16 mm.

3. so với các ngôi nhà mà áp lực nước bên ngoài thường xuyên không đủ để cung cấp nước cho các họng chữa cháy, thì phải có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa bố trí ngay ở họng chữa cháy.

6.17. nền móng đường ống cấp nước chữa cháy bên trong nhà dù design riêng biệt hay kết hợp, khi có từ 12 họng nước chữa cháy trở lên thì phải nối với hệ thống đường ống cấp nước bên ngoài ít nhất có hai đường ống vào và nền tảng cấp nước chữa cháy bên trong phải nối vòng hay đặt vòng.

6.18. bố trí họng chữa cháy trong nhà phải đảm bảo mỗi điểm của gian phòng có số họng nước chữa cháy phun đến như quy định trong bảng 11. Trong các ngôi nhà khối tích từ 1.000 m3 trở xuống có sản xuất hạng C, hạng B và E k dựa vào vào khối tích trong các gian bán hàng hay kho chứa hàng dưới 25.000 m3.

Trong nhà ở kiểu đơn nguyên cao đến 16 tầng, cho phép mỗi điểm của gian phòng chỉ có một họng nước chữa cháy phun đến.

6.19. Các họng chữa cháy bên trong nhà phải bố trí cạnh lối ra vào, trên chiếu nghỉ buồng thang, ở sảnh, hành lang và những nơi easy thấy, easy dùng.

6.20. Tâm của họng chữa cháy phải sắp đặt ở độ cao 1,25 m so với mặt sàn. Họng chữa cháy phải được bảo vệ cẩn thận nhưng phải dễ thấy, dễ dùng.

6.21. Mỗi họng chữa cháy trong nhà phải có ống vòi rồng chiều dài 10 m hoặc 20 m.

* Trong mỗi ngôi nhà, đường kính ống, chiều dài vòi rồng, đường kính lăng phải sử dụng cùng loại.

6.22. Tính toán trực tuyến lưới cấp nước phải căn cứ vào: lượng nước chữa cháy cần thiết, số đám cháy cùng một lúc, thời gian dập tắt đám cháy.

6.23. Trường hợp không thể get nước trực tiếp từ gốc phân phối nước được hoặc lấy trực tiếp từ đường ống cấp nước đô thị nhưng không thường xuyên đảm bảo lưu lượng và áp suất thì phải có biện pháp dự trữ nước để chữa cháy. Lượng nước cần để dự trữ chữa cháy phải tính toán căn cứ vào lượng nước chữa cháy to nhất trong 3 giờ.

Tính toán cung cấp nước quan trọng cho chữa cháy phải đồng thời đảm bảo cả lượng nước sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt nhưng k tính nước sử dụng để tưới cây, tưới đường, nước dùng để lau chùi sàn nhà, máy móc. Riêng nước dùng để tắm, rửa, vệ sinh chỉ tính bằng 15% lượng nước tính toán.

Chú like: Trong trường hợp đường ống cấp nước chữa cháy có sức ép thấp thì cho phép quét một phần nước (không quá 50%) dùng cho sản xuất để chữa cháy nếu điều đó không làm cản trở cho sản xuất.

6.24. trực tuyến lưới cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy phải tính các vòi sắp xếp ở chỗ xa nhất, cao nhất của đường ống kéo vào.

6.25. Tính toán đường kính ống của mạng lưới cấp nước bên trong, phải đảm bảo tận dụng nhiều nhất áp lực bảo hành ở đường ống cấp nước bên ngoài.

6.26. Nếu trong nhà, ngoài họng chữa cháy còn có các thiết bị chữa cháy auto do đường ống cấp nước ngoài nhà cung cấp, thì lượng nước chữa cháy quan trọng được tính như sau:

a) Trong thời gian 10 phút trước khi máy bơm chữa cháy bắt đầu hoạt động, lưu lượng nước cần để chữa cháy là 15 lít/giây – cho thiết bị tự động; 10 lít/giây và 5 lít/giây – cho các họng nước chữa cháy trong nhà;

b) Trong thời gian 1 giờ kể từ khi máy bơm chữa cháy khởi đầu hoạt động, thì lưu lượng nước chữa cháy cần phải tính là 75 lít/giây; trong đó 50 lít/giây cho thiết bị tự động, 20 lít/giây cho các trụ nước chữa cháy ngoài nhà và 5 lít/giây cho các họng chữa cháy trong nhà.

Lượng nước quan trọng trong thời gian tiếp theo thì vận dụng theo các điều 6.3; 6.4; 6.5 và 6.18 của bản tiêu hợp lý này.

Chú thích:

1. Nếu lượng nước chữa cháy thực tiễn dùng cho thiết bị tự động không quá 50 lít/giây, thì quy định trong điểm (b) của điều này căn cứ vào tiêu hao thực tiễn mà quyết định.

2. Khi thiết bị chữa cháy tự động do đường ống bên ngoài cung cấp mà lưu lượng quá 20% lượng nước chữa cháy bên ngoài, thì phải tính riêng.

6.27. Thời hạn phục hồi nước dự trữ chữa cháy được quy định như sau:

1. Trong các khu dân dụng, công trình dân dụng và công trình công nghiệp hạng sản xuất A, B, C không được quá 24 giờ.

2. Các công trình công nghiệp thuộc hạng D, E, F k được quá 36 giờ.

Chú like: Các công trình công nghiệp mà lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài ít hơn 25 lít/giây, cho phép dẫn dài thời hạn phục hồi nước:

– đối với sản xuất hạng C là 36 giờ.

– so với sản xuất hạng E là 48 giờ.

6.28. Khi áp lực cố định hay định kỳ ở online lưới cấp nước bên ngoài không đảm bảo cho phép đặt máy bơm để tăng áp lực ở online lưới cấp nước bên trong của một hay nhiều nhà.

6.29. có thể sử dụng các kiểu máy bơm giống như sau:

a) Máy bơm hoạt động tiếp tục hay định kỳ;

b) Máy bơm hoạt động định kỳ kết hợp với đài nước có áp hay đài nước có sử dụng hơi ép;

c) Máy bơm chỉ hoạt động khi có cháy.

Việc lựa chọn loại máy bơm, số lượng máy bơm phải có các cơ sở kinh tế kỹ thuật, có xét đến sự hoạt động cùng lúc giữa máy bơm, đường ống dẫn để đảm bảo chế độ sử dụng việc tốt nhất của máy bơm.

Trong cùng một công trình nên lựa chọn cùng loại máy bơm để easy cai quản và giảm tỉ lệ máy bơm dự trữ.

6.30. Máy bơm (trừ bơm để chữa cháy) không được sắp đặt trực tiếp dưới nhà ở, lớp học, nhà trẻ, mẫu giáo, phòng bệnh nhân, phòng khám bệnh, phòng thí nghiệm, phòng tiếp tục có người sử dụng việc.

6.31. Máy bơm, bơm nước từ online lưới cấp nước bên ngoài nhất thiết phải đặt đường bao có công tơ và van một chiều.

đối với hệ thống đường ống cấp nước cho các họng nước cho phép không cần đặt đường bao ở máy bơm.

6.32. Máy bơm dùng để cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy dù riêng biệt hay kết hợp, đều phải có máy bơm dự bị, có công suất tương đương với công suất của máy bơm chính.

số lượng máy bơm dự bị được quy định giống như sau:

a) Khi tỉ lệ máy bơm vận hành theo tính toán từ 1 đến 3 thì cần có 1 máy bơm dự bị;

b) Khi số lượng máy bơm vận hành từ 4 máy trở lên thì cần 2 máy bơm dự bị.

Máy bơm chữa cháy chính phải được nối với 2 nguồn điện riêng biệt, hoặc nguồn điện dự bị ở trạm phát điện, hoặc động cơ dự bị ở trạm máy bơm.

Cho phép sử dụng máy bơm để cấp nước chữa cháy mà k cần máy bơm dự bị và máy bơm chữa cháy chính, chỉ nối với một gốc điện khi lượng nước chữa cháy bên ngoài dưới 20lít/giây hoặc trong các xí nghiệp hạng sản xuất E, D mà công trình có bậc chịu lửa I, II, hoặc trong nhà sản xuất khi lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài không quá 20 lít/giây.

6.33. Trục các máy bơm nên đặt thấp hơn mực nước thấp nhất trong bể chứa hay sông, hồ để đơn giản bảo đảm an toàn trong khi làm việc. Trường hợp không đặt thấp hơn được thì phải đặt corôpin ở đầu ống nước và phải có biện pháp mồi nước cho máy bơm.

Các biện pháp mồi nước đủ sức áp dụng:

a) lấy trực tiếp từ ống dây chung của một nhóm máy bơm;

b) quét nước trực tiếp từ bể lọc sang;

c) sử dụng thùng nước mồi đặt trong trạm máy bơm hay dùng đài nước;

d) dùng bơm chân k.

Thời gian mồi nước k quá 3 phút.

6.34. Trạm máy bơm nếu đặt riêng biệt thì phải sử dụng bằng vật liệu có bậc chịu lửa I, II.

Nếu trạm bơm đặt phối hợp với các ngôi nhà khác, thì phải ngăn mẹo bằng tường không cháy và có lối ra ngoài trực tiếp.

Trạm chữa cháy phải liên hệ với trạm máy bơm bằng tín hiệu hay ĐT.

Chú like. Nếu trạm máy bơm chỉ có một máy bơm, thì có thể sắp xếp trong nhà có bậc chịu lửa III.

6.35. Nếu trạm máy bơm có từ hai máy bơm trở lên, thì ít nhất phải có hai đường ống cấp nước. Mỗi đường ống phải đảm bảo hút được lượng nước chữa cháy cần thiết to nhất.

Chú like:

1. Trong trường hợp phối hợp ống kéo nước chữa cháy có áp lực thấp với các đường ống dẫn khác nếu có hai máy trở lên thì cần phải có ít nhất hai đường ống hút nước.

2. Nếu có hai bể dự trữ nước trở lên, thì mỗi máy bơm chữa cháy của đường ống có sức ép cao, cần có một đường ống hút nước riêng. Phải đảm bảo để máy bơm hút được nước từ bất kỳ bể dự trữ nào.

6.36. Máy bơm cấp nước chữa cháy, có thể điều khiển bằng tay tại chỗ hoặc điều khiển auto từ xa.

Chú like. Khi lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài từ 25 lít/giây trở lên, thì nhất thiết máy bơm chữa cháy cần phải có bộ phận điều khiển từ xa. Khi đó, phải cùng lúc sắp xếp bộ phận điều khiển bằng tay.

6.37. hệ thống điều khiển auto máy bơm phải:

a) Điều khiển máy bơm vận hành;

b) Điều khiển máy bơm dự bị nếu máy bơm vận hành không làm việc.

6.38. định hình lượng nước dự trữ chữa cháy trong bể chứa và trên đài nước, phải căn cứ vào tiêu chuẩn lượng nước chữa cháy, số đám cháy trong cùng một lúc, thời gian dập tắt đám cháy và lượng nước được bổ sung trong thời gian chữa cháy.

Khi lượng nước dự trữ chữa cháy từ 1000m3 trở lên, thì phải phân chia ra hai bể chứa.

Chú like:

1. đủ nội lực thiết kế nước dự trữ chữa cháy chung với nước sinh hoạt, sản xuất nhưng cần có biện pháp khống chế việc sử dụng nước dự trữ chữa cháy vào các nhu cầu không giống.

2. Khi tính thể tích của bể nước dự trữ chữa cháy, cho phép tính lượng nước bổ sung liên tục vào bể, ngay cả trong khoảng thời gian dập tắt đám cháy là 3 giờ.

3. Trong trường hợp nước chữa cháy bên ngoài get từ các hồ chứa nước, mà bên trong nhà cần có nền tảng đường ống cấp nước sinh hoạt và chữa cháy, thì thể tích của bể chứa nước dự trữ phải đảm bảo lượng nước dùng trong 1 giờ, cho một họng chữa cháy và các nước nhu cầu sử dụng nước khác.

6.39. Đài nước và bể nước có bơm sức ép, phải đủ thể tích chứa nước, để đảm bảo sự tiêu thụ nước k điều hòa và nước chữa cháy.

Lượng nước dự trữ chữa cháy được tính giống như sau:

a) đối với công trình công nghiệp, thì nước dự trữ chữa cháy phải tính theo lượng nước cần thiết cho họng chữa cháy trong nhà và thiết bị phun nước auto trong thời gian 10 phút đầu khi xảy ra cháy;

b) so với khu dân dụng thì nước dự trữ phải đảm bảo cung cấp chữa cháy cho một đám cháy bên trong và một đám cháy bên ngoài, trong thời gian 10 phút với lưu lượng nước cần thiết to nhất, song song bảo đảm cả khối lượng nước sử dụng vào nhu cầu không giống giống như quy định trong điều 6.18 của bản tiêu hợp lý này.

6.40. Đài nước dùng khi ép áp lực, thì ngoài máy ép vận hành cần phải có máy ép dự bị.

6.41. Bể chứa nước có áp lực và đài nước để sửa chữa cháy, phải được trang bị thước đo mức nước, thiết bị tín hiệu mức nước cho trạm bơm hay liên lạc với trạm cung cấp nước.

Nếu đài nước có máy bơm chữa cháy gia tăng sức ép, thì phải thiết kế bộ phận điều khiển tự động cắt nước bên đài, khi máy bơm chữa cháy hoạt động.

Xem thêm : Những quy trình xuất kho nguyên vật liệu mới nhất 2020

Chú like:

1. Nếu máy bơm chữa cháy auto bơm khi mức nước trong đài bị hạ thấp, thì khối lượng nước dự trữ trong đài đủ sức get bằng 50% lượng nước quy định trong điều 6.39.

2. Khi có hệ thống đường ống cấp nước cho cả xí nghiệp, nhà máy và khu công nhân, thì khối lượng nước dự trữ trên đài để chữa cháy, chỉ căn cứ vào sự hoạt động của các họng chữa cháy bên trong xí nghiệp, nhà máy mà không tính đến khu công nhân.

3. sức ép không khí nén trong bể nước dùng hơi ép, phải luôn đảm bảo áp lực quan trọng ở tất cả những kênh dùng nước và đủ sức ép cho họng chữa cháy, trong suốt thời gian sử dụng hết nước dự trữ chữa cháy.

6.42. Vị trí bể chứa nước dự trữ, được dựng lại tùy thuộc vào phương tiện chữa cháy và bán kính phục vụ của bể nước.

6.43. Vị trí và bán kính phục vụ của bể chứa nước dự trữ, được dựng lại tùy thuộc vào phương tiện chữa cháy:

a) Nếu dùng xe bơm chữa cháy, thì bán kính giúp cho là 200m.

b) Nếu có máy bơm di động, thì tùy theo từng loại máy bơm mà bán kính giúp cho từ 100m đến 150m.

Khoảng phương pháp từ hồ ao chứa nước chữa cháy đến nhà có bậc chịu lửa III, IV, V hoặc đến kho lộ thiên làm bằng vật liệu dễ cháy, ít nhất là 20m, và đến ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II phải ít nhất là 10m.

7. THÔNG GIÓ THIẾT BỊ ĐIỆN

7.1. Trong các phòng có hơi ga, có dùng hay bảo quản hơi đốt, các chất lỏng hay bụi dễ bốc cháy, easy nổ, phải design biện pháp thông hơi, thông gió để loại trừ mức độ cháy, nổ trong các phòng đó. không được bố trí các ống dẫn nhiệt đi qua các phòng này. Trong trường hợp phải đặt ống kéo nhiệt đi qua thì phải phương pháp ly các ống này với môi trường xoay quang bằng vật liệu không cháy. Nếu trong phòng k có nguy hiểm về cháy và nổ, thì đủ nội lực hướng dẫn ly ống kéo nhiệt bằng vật liệu khó cháy.

7.2. Các ống kéo khí, buồng chứa k khí, bộ phận lọc không khí và những bộ phận khác của hệ thống thông gió, để dẫn khí đối với nhiệt độ trên 30oC, kéo hơi đốt, hơi chất lỏng và bụi dễ bốc cháy hay nổ, cũng như những phế liệu dễ cháy (mạt cưa, vỏ bào, len, bông…), đều phải làm bằng vật liệu không cháy.

Trong những gian phòng có nguy hiểm về nổ và cháy, tất cả các ống dẫn không khí phải sử dụng bằng vật liệu không cháy.

Trong các trường hợp khác, những bộ phận của nền móng thông gió có thể sử dụng bằng vật liệu khó cháy.

Chú thích:

1. Trong hệ thống thông gió có không khí nóng dưới 80oC, thì những bộ phận dưới đây đủ sức làm bằng vật liệu easy cháy:

a) Bộ phận lọc khí, phòng lọc có ngăn bằng vật liệu khó cháy;

b) Trong điều kiện đặc biệt về kỹ thuật, ống dẫn khí không thể sử dụng bằng vật liệu không cháy và khó cháy hoặc bị gỉ (nếu những ống này k xuyên qua sàn gác).

2. Giữa những kết cấu làm bằng vật liệu easy cháy và khó cháy với đường ống dẫn không khí, hơi ga có nhiệt độ trên 80oC và đường ống dẫn những phế liệu easy cháy phải ngăn hướng dẫn bằng vật liệu không cháy và mẹo nhiệt.

7.3. Đường ống thải khí thẳng đứng và ống dẫn không khí vào các gian sản xuất hạng A, B và C phải đặt cho từng tầng riêng biệt; trừ những nhà nhiều tầng, trong đó có lỗ sàn gác dùng cho mục tiêu kỹ thuật.

Trong trường hợp đường ống chính dẫn k khí có những bộ phận ngăn lửa, cho phép kéo k khí nhập vào những gian sản xuất hạng A, B và C, bằng ống nằm ngang hay thẳng đứng.

Những ống dẫn thẳng đứng riêng biệt (ống thải và ống cấp) ở mỗi tầng, trong đó sắp đặt sản xuất hạng D, E và F, đủ nội lực nối với đường ống chính dẫn không khí, nếu các thiết bị làm bằng vật liệu k cháy.

Những ống dẫn hơi dễ ngưng tụ, ống dẫn bụi và các chất khác đủ sức gây ra hỗn hợp độc, cháy hoặc nổ, do lý do cơ lý hay hóa k được nối vào thiết bị thải chung.

7.4. đối với nhà ở và công trình công cộng từ năm tầng trở lên, cho phép đặt ống thải khí chung thẳng đứng, với điều kiện phải lắp vào đường ống chính những ống thẳng đứng đi từ mỗi tầng và xuyên qua hai tầng. Cho phép đặt hòa hợp vào một đường ống chính tụ hội đến nóc nhà với đường ống thải từ bốn đến năm tầng.

Trường hợp có những gian phòng hướng dẫn ly riêng biệt mà trong đó chứa các chất easy cháy, thì những gian phòng đó phải đặt ống thải riêng để dẫn khói ra ngoài.

7.5. Cấm đục lỗ để đặt đường ống kéo khí ở tường ngăn cháy và sàn sử dụng bằng vật liệu k cháy (kể cả các bộ phận ngăn cháy khác).

Trong trường hợp bắt phải đặt ống kéo khí xuyên qua bộ phận ngăn cháy, thì bên trong ống kéo khí phải có thiết bị ngăn lửa (van ngăn cháy…) và ở chỗ đó, đường ống phải làm bằng vật liệu k cháy.

Chú thích:

1. Cho phép đặt đường ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25 cm, còn bề dầy phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12 cm.

2. Những lỗ đặt ống cấp nước ở bộ phận ngăn cháy phải được trát kín bằng vữa.

7.6. Cho phép đặt đường ống thải khí chung cho các chất hơi đốt, hơi của chất lỏng và bụi, nếu hỗn hợp hóa học của các chất đó k bắt lửa, không cháy hay nổ.

7.7. Trong các phòng có sản sinh ra những chất easy cháy, nổ tỏa vào k khí, thì các bộ phận của máy thông gió và thiết bị điều khiển của đường ống thông gió phải được design để k có cấp độ tạo ra tia lửa. Ở các bộ phận lọc của hệ thống thải bụi hay các chất dễ bắt lửa, easy nổ, phải có mẹo khử bụi auto, tiếp tục và ngăn ngừa khả năng phát tia lửa.

Trong các phòng sản xuất đủ sức gây nổ, các động cơ điện của nền móng thải khí đặt trong phòng cùng với máy quạt gió, phải là loại động cơ chống nổ.

Chú thích:

1. so với các phòng sản xuất, khi việc khử bụi tự động không có lợi về mặt kinh tế, cho phép khử bụi từng thời kỳ bằng thủ công nếu công suất của bộ phận lọc trong khoảng 15000 m3/giờ.

2. Nếu động cơ điện dùng là loại thông thường, thì động cơ phải đặt phương pháp ly với phòng máy quạt gió.

3. đối với các hạng sản xuất A, B và C, thì kết cấu ngăn cách của bộ phận quạt gió phải làm bằng vật liệu không cháy.

7.8. Các công trình có design sưởi ấm, thì phải thỏa thuận thiết kế với cơ quan phòng cháy, chữa cháy có trách nhiệm.

7.9. Khi thiết kế và thi công nền tảng điện trong các công trình, phải tuân theo các quy định nêu trong các tài liệu:

– Quy phạm tạm thời đặt đường dây dẫn điện trong các công trình kiến trúc TC – 25–65.

– Quy phạm tạm thời đặt thiết bị điện trong các công trình công cộng và nhà ở TC -26-65.

– Các tiêu phù hợp, quy phạm hiện hành của bộ Điện và Than.

7.10. Chống sét trong các công trình phải tuân theo các quy định của ebook « Quy phạm tạm thời design chống sét cho các công trình kiến trúc QPXD 46 – 71 ».

8. CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

8.1. Tùy theo thuộc tính nguy hiểm về cháy, nổ của quá trình sản xuất, mà công trình công nghiệp được chia thành 6 hạng theo bảng 13.

Bảng 13

Hạng sản xuất Đặc tính của sản xuất Đặc tính nguy hiểm về cháy, nổ của công cuộc công nghiệp Tên ngành nghề sản xuất

(Ví dụ)

(1) (2) (3) (4)
A Nguy hiểm cháy, nổ Trong sản xuất có sử dụng những chất khí mà giới hạn nổ dưới từ 10% khối tích k khí trong phòng trở xuống, hoặc sử dụng các chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống, hoặc trong trường hợp các chất khí và chất lỏng nói trên, có thể tạo thành hỗn hợp nguy hiểm về nổ vượt quá 5% thể tích của phòng, các chất có khả năng cháy và nổ khi tác dụng với nước, với ôxy trong không khí hay chức năng với nhau Những phân xưởng điều chế và dùng natriom và kaliom; các phân xưởng của các nhà máy sử dụng sợi nhân tạo, cao su nhân tạo; những trạm sản xuất hydro; các phân xưởng hóa chất của nhà máy tơ nhân tạo; những phân xưởng sản xuất dầu xăng; những phân xưởng hydrô hóa, chưng cất và phân chia khí, những phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hòa tan hữu cơ với nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống; những kho chứa các bình đựng hơi đốt, những kho xăng, những căn phòng chứa ăcqui kiềm và axit của những nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống.
B Nguy hiểm cháy, nổ Trong sản xuất có dùng những chất khí easy cháy mà giới hạn nổ trên vượt trên -10% khối tích k khí trong phòng; những chất lỏng mà nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC, những chất lỏng cháy được mà trong công cuộc sản xuất được nung nóng tới hoặc quá nhiệt độ bốc cháy, các chất khí, bụi và chất lỏng với một lượng quá đủ để tạo thành hỗn hợp nổ vượt quá 5% khối tích k khí của phòng. Việc sản xuất có bay tỏa ra những bụi hay xơ, sợi dễ cháy với hàm lượng giới hạn nổ dưới bằng hay nhỏ hơn 65 g/m3 không khí trong phòng. Những phân xưởng sản xuất và vận chuyển than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu không có thực dút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC, những gian nghiền và xay các chất rắn, những phân xưởng tái chế cao su nhân tạo, những phân xưởng sản xuất đường, những thiết bị nghiền than bùn, những kho chứa dầu ảo dút của các nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC.
C Nguy hiểm cháy Trong sản xuất có dùng các chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi trên 61oC: các chất rắn và vật liệu dễ cháy, các xơ, sợi hay bụi easy cháy trong công cuộc sản xuất bay tỏa ra với hàm lượng giới hạn nổ dưới vượt trên 65 g/m3 k khí trong phòng. Những phân xưởng xẻ gỗ, những phân xưởng sử dụng đồ mỹ nghệ bằng gỗ, những phân xưởng làm mô hình, những phân xưởng đóng hòm gỗ, những nhà máy dệt kim và may mặc. Các phân xưởng của công nghiệp dệt và giấy với quá trình sản xuất khô, những xí nghiệp Chế biến sơ bộ sợi, bông: những nhà máy Chế biến sơ bộ sợi, gai đay và những chất sợi không giống, những bộ phận sàng, sảy hạt của các nhà máy xay và các kho chứa hạt. Những phân xưởng tái sinh dầu mỡ, những phân xưởng nấu lại dầu mỡ và chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dầu mỡ, những kho dầu lộ thiên và những thiết bị chứa dầu mỡ của nhà máy điện, những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ to hơn 60 kg cho một đơn vị thiết bị; những cầu vượt và những hành lang sử dụng để vận chuyển than đá, than bùn, những kho kín chứa than, những kho chứa hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy của hơi trên 61oC.
D Nguy hiểm cháy Trong sản xuất có sử dụng các chất và vật liệu không cháy ở tình trạng nung nóng hay nóng chảy mà quá trình gia công có hiện tượng phát nhiệt, hay phát tia lửa và ngọn lửa; các chất rắn, chất lỏng, chất tạo khí sử dụng để đốt cháy hay dùng sử dụng chất đốt. Những phân xưởng đúc và luyện kim, những bộ phận lò của các trạm sản xuất hơi đốt, những phân xưởng rèn, những phân xưởng hàn, những trạm sửa chữa đầu máy xe lửa chạy bằng hơi và bằng động cơ nổ, những phân xưởng cán nóng kim loại, những trạm thử động cơ nổ, những gian nhà đặt động cơ đốt trong, những phân xưởng gia công kim loại bằng nhiệt, những nhà chính của nhà máy điện (tức là nhà gồm gian lò, gian tuốc-bin, v.v…), những thiết bị phân phối điện với lượng dầu mỡ lớn hơn 60 kg cho một đơn vị thiết bị, những phòng thí nghiệm điện cao thế, những trạm nồi hơi v.v…
E Nguy hiểm cháy Trong sản xuất có sử dụng các chất và vật liệu k cháy ở trạng thái nguội Những phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim ma-nhê-di-om), những sân chứa liệu (quặng), xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò), những trạm quạt gió, những trạm máy ép k khí và các chất khí k cháy không giống, những phân xưởng tái sinh axit, những trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện, những phân xưởng sản xuất công cụ đồ nghề, những phân xưởng dập khuôn và cán nguội kim loại, những cơ sở khai thác và gia công nguội các khoáng chất, quặng, amiăng, muối và các nguyên liệu k cháy khác, những phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và công nghiệp giấy có các công cuộc sản xuất ướt, các phân xưởng tái chế thực phẩm: cá, thịt và sữa, những bảng điều khiển điện, những công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy v.v…), những trạm bơm nước và hút nước của nhà máy điện, những bộ phận chứa axit cacbônit và clo, các tháp sử dụng lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy v.v…
F Nguy hiểm nổ Trong sản xuất có sử dụng các chất khi cháy không qua giai đoạn lỏng và trong đó có bụi nguy hiểm về nổ mà hàm lượng đủ nội lực tạo thành hỗn hợp nổ trên 5% khối tích không khí trong phòng, khi trong phòng có công cuộc công nghệ chỉ đủ sức nổ (không cháy tiếp theo), hay khi chức năng với nước, ôxy trong k khí và tác dụng với nhau các chất đủ sức nổ (không cháy tiếp theo).

Chú thích:

1. Các kho, tùy theo tính chất nguy hiểm về cháy nổ của hàng hóa và nguyên, vật liệu chứa trong đó, mà chia các kho theo tính chất nguy hiểm về cháy nổ, thêm vào với qui định của bảng 1.

2. Các lĩnh vực sản xuất, trong đó nhiên liệu để đốt cháy là các chất lỏng, chất khí và hơi hoặc quá trình công nghệ có dùng đến việc đốt cháy các chất đó, hoặc có dùng ngọn lửa tròn đều không thuộc hạng sản xuất A, B, C.

3. Trong khu vực công nghiệp, các công trình thuộc bất kỳ hạng sản xuất nào khi đang khởi đầu sản xuất, đều không được dùng các loại nhà tạm bằng vật liệu easy cháy.

Những ngôi nhà tạm sử dụng để phục vụ cho thiết lập còn giữ lại sử dụng, thì phải đạt bậc chịu lửa V và phải sắp đặt theo đúng các quy định về PCCC trong tiêu phù hợp này.

8.2. Số tầng tối đa cho phép, bậc chịu lửa cần thiết của ngôi nhà và diện tích sàn tối đa cho phép giữa các tường ngăn cháy theo hạng sản xuất, phải theo quy định của bảng 14.

Bảng 14

Hạng sản xuất Số tầng tối đa cho phép Bậc chịu lửa của ngôi nhà Diện tích sàn tối đa giữa các tường ngăn cháy (m2)
Nhà 1 tầng Nhà 2 tầng Nhà cao trên 2 tầng
A và B 6 I không quy định
A và B (trong trường hợp k sản xuất hóa chất và tái chế dầu khí) 6 II
A (có sản xuất hóa chất và Chế biến dầu khí) 6 II k quy định 5200 3500
B (có sản xuất hóa chất và tái chế dầu khí) 6 II 10 400 7800
C không quy định I và II không quy định
3 III 5200 3500 2600
1 IV 2600
1 V 1200
D k quy định I và II không quy định
3 III 6500 2500 3500
1 IV 3500
1 V 1500
E k quy định I và II không quy định
3 III 7800 6500 3500
1 IV 3500
1 V 2600
F 6 xem chú like k quy định

Chú like:

1. Các gian sản xuất có các thiết bị chữa cháy auto (kiểu màn nước hay kiểu xối nước) thì diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy cho phép tăng trưởng 100%, đối với tiêu hợp lý vừa mới quy định ở bảng 14.

2. Khi các phòng hoặc gian sản xuất được trang bị các thiết bị báo cháy tự động, thì diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy cho phép gia tăng 25%, so với tiêu phù hợp đang quy định ở bảng 14.

3. Diện tích sàn tầng một giữa các tường ngăn cháy của nhà nhiều tầng, lấy theo tiêu phù hợp của nhà một tầng khi trần tầng một có hạn chế chịu lửa 2,5 giờ (không kể các lỗ ở trên).

4. Trong các ngôi nhà một tầng, bậc chịu lửa III, IV, V do yêu cầu kỹ thuật đủ nội lực design các khoảng ngăn cháy thay cho tường ngăn cháy khi đó diện tích sàn giữa hai khoảng ngăn cháy được quét theo tiêu chuẩn giống như giữa hai tường ngăn cháy quy định trong bảng 14.

8.3. Trường hợp nhiều hạng sản xuất đặt trong cùng một ngôi nhà, hoặc một phần của ngôi nhà được hạn chế giữa hai tường ngăn cháy, bậc chịu lửa cũng giống như số tầng cho phép của ngôi nhà, phải định hình căn cứ theo hạng sản xuất có cấp độ nguy hiểm nhất về cháy, nổ bố trí trong đó.

Chú like. Khi diện tích và khối tích các phòng có mức độ nguy hiểm nhất về cháy, nổ không to quá 5% so với diện tích và khối tích toàn nhà hay một phần nhà giữa hai tường ngăn cháy thì không theo quy định này. Khi đó, phải có những biện pháp phòng cháy riêng biệt (thông hơi cục bộ để ngăn ngừa mức độ gây ra cháy ở những phòng này và cấp độ lan cháy từ những phòng này ra tất cả ngôi nhà).

8.4. Các cấu kiện chủ yếu của ngôi nhà thuộc hạng sản xuất, phải sử dụng vật liệu k cháy.

8.5. so với các ngôi nhà bậc chịu lửa II, trong đó có liên quan đến sản xuất Chế biến gỗ, thì diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy không quy định so với nhà một tầng. đối với nhà hai tầng, diện tích sàn giữa hai tường ngăn cháy tối đa là 7800 m2, còn so với nhà ba tầng và nhiều hơn thì diện tích sàn giữa hai tường ngăn cháy tối đa là 5200 m2.

8.6. k cho phép sắp đặt bất kỳ hạng sản xuất nào, hay các kho xenluylô và vật liệu tổng hợp xốp dễ cháy ở các tầng hầm và tầng chân tường.

Cho phép bố trí sản xuất hạng C, D và E ở tầng hầm và tầng chân tường trong các trường hợp sau:

– Để đảm bảo thêm vào với dây truyền công nghệ.

– Để bảo đảm phương pháp mặt bằng – không gian chuẩn nhất và kết quả kinh tế cao.

8.7. Trong các ngôi nhà, thuộc bất kỳ bậc chịu lửa nào, các hạng sản xuất nguy hiểm nhất về cháy, nổ của dây truyền công nghệ cần phải bố trí:

– Ở cạnh tường ngoài cho nhà một tầng.

– Ở tầng trên cùng cho nhà nhiều tầng.

8.8. Trên sàn của nhà nhiều tầng có hạng sản xuất A, B và F, cần phải có các lỗ để trống hay có tấm lưới chắn. Diện tích các lỗ trống này phải đảm bảo:

– k được dưới 15% diện tích sàn, khi trong sản xuất sử dụng các chất nhẹ hơn không khí.

– không được dưới 10% diện tích sàn, khi trong sản xuất sử dụng các chất nặng hơn k khí.

Chú like:

1. so với sàn của nhà nhiều tầng, có hạng sản xuất A và B, nếu chỉ sử dụng hay tái chế các chất lỏng easy cháy và cháy được, chỉ cho phép thiết kế các lỗ thích hợp với yêu cầu công nghệ.

2. Các lỗ được che bằng tấm lưới, nếu diện tích các lỗ hổng của tấm lưới không nhỏ hơn 85% diện tích của lỗ trống.

8.9. Khi sắp xếp trong cùng một phòng các hạng sản xuất có nguy hiểm về cháy nổ không giống nhau, thì phải design các phương pháp phòng nổ và cháy lan truyền cục bộ (bọc kín thiết bị, dập cháy cục bộ, thiết bị che chắn…)

Chú thích.

Khi bố trí hạng sản xuất A, B và C trong các phòng riêng của ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II, thì phải ngăn phương pháp các phòng này với phòng bên cạnh bằng tường ngăn cháy, có hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ, cửa đi ở các tường ngăn cháy này cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 0,6 giờ.

8.10. Trong các phòng không có cửa trời để thông gió mà bố trí hạng sản xuất A, B và C, nhất thiết phải design các ống thải khí và ống khói điều khiển đóng mở bằng tay hay auto khi có cháy. Tiết diện ngang của các ống thải này có diện tích ít nhất bằng 0,2% diện tích sàn của gian phòng (nếu phòng không có tầng hầm mái) và ít nhất bằng 0,15% (nếu phòng có tầng hầm mái).

Các ống thải phân bố đều và sử dụng bằng vật liệu không cháy hay khó cháy (tiết diện ngang của mỗi ống không quá 2m2.

Chú thích:

1. Các gian phòng có khẩu độ dưới 30 m mà tiếp theo với tường ngoài có các lỗ cửa, thì không vận dụng điều quy định này.

2. Ống thải khói được sử dụng thay ống thải k khí.

8.11. Cho phép bố trí đường sắt trong các ngôi nhà, nếu thêm vào với yêu cầu công nghệ mà không thể ứng dụng các dạng giao thông không giống được.

Trong các ngôi nhà mà mái và sàn dễ cháy, không có lớp bảo vệ thì k cho phép:

– Các loại đầu máy xe lửa vào phòng có hạng sản xuất A, B và F;

– Các đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước đi-ê-den vào phòng có hạng sản xuất C.

8.12. Khoảng hướng dẫn giữa các ngôi nhà và công trình phải đảm bảo yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy quy định trong bảng 15.

Bảng 15

Bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình Khoảng mẹo giữa các nhà và công trình (m)
Bậc chịu lửa của nhà hay công trình bên cạnh
I ÷ II III IV ÷ V
I và II k quy định so với nhà và công trình hạng sản xuất D và E.

9 (đối với nhà và công trình hạng sản xuất A, B và C)

9 12
III 9 12 15
IV ÷ V 12 15 18

Chú thích:

1. Khoảng phương pháp giữa nhà và công trình, là khoảng phương pháp thông thủy giữa tường ngoài hay kết cấu phía ngoài.

Khi có các kết cấu nhô ra khỏi nhà hay công trình to hơn 1 m và bằng vật liệu dễ cháy, thì khoảng cách giữa nhà và công trình là khoảng hướng dẫn giữa mép ngoài của các kết cấu đó.

2. so với các vùng đồi núi, các địa phương có gió khô nóng (gió Tây nam ở tiểu vùng khí hậu thiết lập IIB trong tiêu chuẩn thiết kế TCXD 49-72) khoảng cách giữa nhà, công trình có bất kỳ bậc chịu lửa nào đến nhà và công trình có bậc chịu lửa IV và V phải tăng 25%.

3. so với ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa I và II với hạng sản xuất A, B và C quy định trong bảng 15, thì khoảng hướng dẫn giữa các ngôi nhà và công trình, được giảm từ 9 m xuống 6 m nếu có một trong các điều kiện sau:

a) Được bố trí nền móng chữa cháy tự động cố định.

b) Khi khối lượng các chất dễ cháy liên tục có trong nhà từ 10 kg/m2 sàn trở xuống.

8.13. Các ngôi nhà, công trình, các thiết bị lộ thiên mà công cuộc sản xuất có tỏa ra các chất khí, bụi và khói có nguy hiểm về nổ và cháy, cũng như các kho dầu khí và hàng hóa của dầu mỏ, các kho vật liệu dễ cháy, các kho chất độc đều k được sắp xếp ở đầu hướng gió thịnh hành đối với các ngôi nhà, công trình không giống.

8.14. Khoảng cách tối thiểu giữa các kho lộ thiên chứa các vật liệu easy cháy đến các ngôi nhà, công trình phải theo quy định của bảng 16.

Bảng 16

Số thứ tự Kho Khoảng hướng dẫn từ kho đến nhà và công trình (m)
Bậc chịu lửa
I ÷ II III IV ÷ V
1 Than đá dung lượng từ 1000T đến dưới 100000 tấn. 6 6 12
Dưới 1000 tấn. không quy định 6 12
2 Than bùn cám từ 1000T đến dưới 10000T. 24 30 36
dưới 1000T 18 24 30
3 Than bùn cục từ 1000T đến dưới 10000T. 18 18 24
dưới 1000T 12 15 18
4 Củi gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ) từ 1000m3 đến dưới 10000m3. 15 24 30
5 Vỏ bào, mạt cưa từ 1000m3 đến dưới 5000m3 18 30 36
Dưới 1000 m3 13 13 24
6 Chất lỏng easy cháy từ 1000 m3 đến dưới 2000 m3. 30 30 36
Từ 600 m3 đến dưới 1000 m3 24 24 30
Dưới 600 m3. 18 18 24
7 Chất lỏng cháy được từ 5000 m3 đến dưới 10000 m3. 30 30 36
Từ 3000 m3 đến dưới 5000 m3 24 24 30
dưới 3000 m3. 18 18 24
dưới 1000T 12 15 18

Chú thích:

1. k quy định khoảng phương pháp từ các ngôi nhà hay công trình đến các kho sau đây:

– Kho than đá dưới 100 tấn

– Kho chất lỏng easy cháy và cháy được, có dung lượng dưới 100 m3 hoặc kho than đá hay than bùn cám, than bùn cục có dung lượng dưới 1000 tấn mà tường nhà về phía các kho này là tường ngăn cháy.

2. so với các kho gỗ, kho than, khi xếp cao hơn 2,5 m, khoảng phương pháp tối thiểu chỉ dẫn trong bảng 16 so với nhà và công trình có bậc chịu lửa IV và V phải tăng 28%.

3. Khoảng mẹo trong bảng 16 từ kho than bùn cám, than bùn cục, kho gỗ, kho chất lỏng dễ cháy và cháy được đến nhà và công trình có hạng sản xuất A và B cũng như đến nhà ở và nhà công cộng phải tăng trưởng 25%.

4. Khoảng mẹo từ trạm phân phối khi đốt đến nhà và công trình bên cạnh, được vận dụng ở điểm 6 bảng này.

8.15. Khoảng hướng dẫn tối thiểu giữa các kho lộ thiên chứa vật liệu dễ cháy đến các kho than, phải theo quy định của bảng 17.

Bảng 17

Số thứ tự Loại kho Khoảng cách từ kho đến các kho than (m)
Dung lượng (T)
Than đá Than cám Than cục
Từ 1000 đến dưới 100 000 Dưới 1000 Từ 1000 đến dưới 10000 Dưới 1000 Từ 1000 đến dưới 10000 Dưới 1000
1 Than đá dung lượng
từ 1000T đến dưới 100 000T. 12 12 6 6
dưới 1000T. 12 12 6 6
2 Than bùn cám
từ 1000 T đến dưới 10 000T. 12 12
dưới 1 000T. 12 12
3 Than bùn cục
từ 1 000 T đến dưới 10 000T. 6 6
dưới 1 000T. 6 6
4 Củi gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ)
từ 1000m3 đến dưới 10000m3. 24 24 42 42 42 42
dưới 1 000m3 18 18 36 36 36
5 Vỏ bào, mạt cưa
từ 1000m3 đến dưới 5000m3 24 24 42 42 42 42
dưới 1000m3. 18 18 36 36 36 30
6 Chất lỏng easy cháy
từ 1000m3 đến dưới 2000m3. 18 18 42 42 36 36
từ 600 m3 đến dưới 1000 m3 12 12 36 36 30 30
dưới 600 m3. 6 6 30 30 24 24
7 Chất lỏng cháy được
từ 5000m3 đến dưới 10000m3 18 18 42 42 36 36
từ 3000 m3 đến dưới 5000m3 12 12 36 36 30 30
dưới 3000 m3. 6 6 30 30 24 24

8.16. Khoảng hướng dẫn tối thiểu giữa các kho lộ thiên chứa vật liệu easy cháy đến các kho khác, phải theo quy định của bảng 18.

Bảng 18

Số thứ tự Loại kho Khoảng cách từ kho đến các kho khác (m)
Dung lượng (m3)
Củi gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ) Vỏ bào, mạt cưa Chất lỏng dễ bốc cháy Chất lỏng cháy được
Từ 1000 đến dưới 10000 Dưới 1000 Từ 1000 đến dưới 5000 Dưới 1000 Từ 1000 Từ 600 đến dưới 1000 Dưới 600 Từ 5000 đến dưới 10000 Từ 3000 đến dưới 5000 Dưới 3000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
1 Than đá dung lượng
từ 1 000T đến dưới 100 000T 24 18 24 18 18 12 6 18 12 6
dưới 1 000T. 24 18 24 18 28 12 6 18 12 6
2 Than bùn cám
từ 1 000T đến dưới 10 000 T. 42 36 42 36 42 36 30 42 36 30
dưới 1 000T. 42 36 42 36 42 36 30 42 36 30
3 Than bùn cục
từ 1 000T đến dưới 10 000 T. 42 36 42 36 36 30 24 36 30 24
dưới 1 000T. 42 36 42 36 36 30 24 36 30 24
4 Củi gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ)
từ 1 000m3 đến dưới 10 000m3. 36 30 42 36 30 42 36 30
dưới 1 000m3. 36 24 36 30 24 36 30 24
5 Vỏ bào, mạt cưa
từ 1 000m3 đến dưới 5 000m3. 42 36 30 42 36 30
dưới 1 000m3. 36 30 24 36 30 24
6 Chất lỏng easy cháy
từ 1 000m3 đến dưới 2 500m3. 42 36 42 36
từ 600 m3 đến dưới 10 000m3. 36 30 36 30
dưới 600 m3. 30 24 30 24
7 Chất lỏng cháy được
từ 5 000m3 đến dưới 10 000m3. 42 36 42 36
từ 3 000 m3 đến dưới 5 000m3. 36 30 36 30
dưới 3 000 m3. 30 24 30 24

Chú thích:

1. Khi bảo quản các chất lỏng easy cháy cùng với các chất cháy được mà dung lượng của kho không vượt quá hướng dẫn ở điều 6.7 trong bảng 18, thì được tính 1m3 chất lỏng dễ cháy tương đương với 5m3 chất lỏng cháy được.

2. Khi bảo quản các chất lỏng dễ cháy hay cháy được dưới mặt đất, thì khoảng hướng dẫn quy định ở điểm 6; 7 trong bảng 18 được giảm bớt 50%.

3. Khoảng phương pháp trong các bảng 16; 17; 18 trên được xác định:

– Từ mép hạn chế diện tích sử dụng để sắp đặt các vật liệu, so với kho than đá và than bùn.

– Từ tường bể chứa hay mép hạn chế sắp đặt các thiết bị chứa của kho chất lỏng dễ cháy và cháy được.

8.17. Khoảng hướng dẫn từ trạm phân phối khí đốt đến các ngôi nhà và công trình, phải theo quy định của điểm 6; 7 trong bảng 16.

8.18. Trong khu vực giữa trạm phân phối khí và nhà hay công trình, cho phép sắp xếp các kho lộ thiên bảo quản vật liệu k cháy.

8.19. Khoảng mẹo từ đường dây dẫn điện trên cao tới trạm phân phối khí, phải lấy ít nhất bằng 1,5 chiều cao cột điện. Khoảng hướng dẫn từ trạm phân phối khí tới ống khói, phải quét ít nhất bằng chiều cao ống khói.

8.20. k cho phép sắp đặt các đường ống dẫn khí lỏng easy bốc cháy, cháy được dưới các ngôi nhà và công trình.

8.21. Trong các đường hầm ít người qua lại, cho phép sắp đặt ống kéo khí áp lực dưới 6.105 N/m2 (6kg/cm2) cùng với ống dẫn không giống và dây cáp thông tin liên lạc, với điều kiện cần phải có thiết bị thông gió và chiếu sáng trong đó.

8.22. k cho phép sắp xếp hòa hợp trong cùng đường hầm:

– Ống dẫn khí đốt với cáp điện lực và chiếu sáng.

– Ống kéo nhiệt với ống dẫn các chất lỏng dễ cháy và cháy được với ống dẫn lạnh.

– Ống dẫn nước chữa cháy với ống dẫn chất lỏng dễ cháy và cháy được và khí dễ cháy hoặc cáp điện lực.

– Ống kéo chất lỏng easy cháy và cháy được với cáp điện lực, với trực tuyến lưới cấp nước và thoát nước.

– Ống dẫn ôxy với ống dẫn khí easy cháy hoặc với ống dẫn chất độc với cáp điện lực.

8.23. Khoảng mẹo giữa các lối thoát ra ngoài đường hầm kế tiếp nhau trong đường hầm đó có các đường ống dẫn khí đốt, chất lỏng dễ cháy và cháy được, chất độc, chất nổ không được lớn hơn 60m.

8.24. không cho phép sắp xếp các đường ống kéo khí đốt, đường ống vận chuyển các chất đủ sức gây cháy, nổ hay ô nhiễm không khí trên mặt đất.

8.25. Các đường ống kéo chất lỏng easy cháy hay cháy được, nếu đặt ngầm phải đảm bảo hướng dẫn mặt nền ít nhất 30cm và phải đưa thành từng đoạn không quá 60m, các đoạn phải cách nhau bằng bờ ngăn cháy bọc chung quanh đường ống bằng vật liệu không cháy.

Chú thích: Đường ống kéo chất độc cũng giống như đường ống dẫn khí có áp lực trên 1at, không được bố trí qua đường hầm có người đi bộ.

8.26. Các ống dẫn chất lỏng easy cháy, cháy được, sắp đặt ở trên cao phải hướng dẫn tường nhà có lỗ cửa ít nhất 3m và các tường không có lỗ cửa ít nhất 0,5m.

không cho phép bố trí trên cao trong các trường hợp sau đây:

a) Đường ống kéo chất lỏng, chất khí easy cháy và cháy được trên cầu cạn, tháp và cột bằng vật liệu dễ cháy hay đặt trên tường và mái nhà dễ cháy.

b) Đường ống kéo hỗn hợp có thể gây cháy và nổ với ống dẫn chất lỏng và các sản phẩm khí easy cháy, đặt trên hành lang bên.

c) Đường ống kéo khí dễ cháy:

– Đặt trên mái và tường ngôi nhà mà trong đó có chứa vật liệu nguy hiểm, nổ.

– Ngang qua các ngôi nhà và công trình đứng riêng, không có yêu cầu cấp khí.

– Trên các kho chứa vật liệu dễ cháy được.

– Trên đường đăng điện.

8.27. không cho phép sắp đặt trên cao các đường ống cấp nước chữa cháy.

8.28. Khi bố trí đường giao thông đến các ngôi nhà và công trình, theo yêu cầu công nghệ, phải nghiên cứu kết hợp với đường xe chữa cháy bên ngoài.

8.29. Phải bảo đảm đường xe chữa cháy chạy dọc theo một phía nhà, nếu chiều rộng của nhà dưới 18m và dọc theo hai phía nhà, nếu chiều rộng của nhà từ 18m trở lên.

– so với các công trình có diện tích khu đất xây dựng từ 10ha trở lên hay các khu có chiều rộng từ 120m trở lên, phải bảo đảm có lối vào cho xe chữa cháy ở mọi phía.

– Đường giao thông cho xe chữa cháy rộng ít nhất 3,5m và chỉ cần gia cố mặt đường, bảo đảm thoát nước tự nhiên trên bề mặt.

8.30. Khoảng phương pháp từ tường nhà tới mép đường có xe chữa cháy vào không quá 25m.

Chú thích:

1. đủ nội lực sắp xếp các đường cụt cho xe chữa cháy vào, nếu có các bãi để quay xe với kích thước ít nhất 12 x 12m.

2. Phải bố trí các đường dẫn tới hồ, ao, bể nước chữa cháy và có các bãi quay xe được với click thước 12 x 12m, hoặc bãi quay xe hình tròn R = 10m (tính theo trục tim đường).

8.31. Khi đường giao thông cắt ngang qua đường xe lửa, thì cần phải làm thêm một đường thứ hai qua đường xe lửa và phương pháp con đường thứ nhất một khoảng phương pháp bằng chiều dài to nhất của đoàn tầu thường đi qua.

8.32. Trừ các chỗ giao nhau của đường xe lửa hoặc đường oto với đường chuyên chở đặc biệt dễ gây tai nạn cháy hoặc nổ, phải bố trí các đường ở các cao độ khác nhau; khi đó, ở cao độ thấp nhất sẽ sắp xếp đường chuyên chở đặc biệt.

9. NHÀ Ở, NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG, NHÀ PHỤ TRỢ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP

9.1. Bậc chịu lửa quan trọng của nhà ở, nhà và công trình công cộng, nhà phụ trợ của các công trình công nghiệp được định hình tùy theo số tầng nhà, chiều dài hạn chế, diện tích xây dựng giới hạn và được quy định trong bảng 19.

9.2. Bậc chịu lửa quan trọng và số tầng giới hạn của nhà trẻ, mẫu giáo, bệnh viện, nhà hộ sinh, trường học, cửa hàng, hội trường, nhà văn hóa, câu lạc bộ, rạp chiếu bóng tùy thuộc quy mô công trình và được quy định trong bảng 20.

9.3. Khoảng phương pháp phòng cháy giữa các ngôi nhà phải vận dụng theo bảng 21.

Bảng 19

Bậc chịu lửa Số tầng Chiều dài hạn chế to nhất của ngôi nhà (m) Diện tích xây dựng to nhất cho phép (m2)
Có tường ngăn cháy k có tường ngăn cháy Có tường ngăn cháy không có tường ngăn cháy
I ÷ II k quy định không giới hạn 110 không giới hạn 2 200
III 1 ÷ 5 không giới hạn 90 k hạn chế 1 800
IV 1 140 70 2 800 1 400
IV 2 100 50 2 000 1 000
V 1 100 50 2 000 1 000
V 2 80 40 1 600 800

Chú thích. Nhà ở kiểu đơn nguyên với bậc chịu lửa I và II có kết cấu chịu lực của mái k cháy, thì cho phép k xây dựng tường ngăn cháy.

Bảng 20

Tên công trình và quy mô Bậc chịu lửa của công trình Số tầng hạn chế
Nhà trẻ và mẫu giáo
a) Dưới 50 cháu V ÷ IV 1 tầng
b) Trên 50 cháu III ÷ II 2 tầng
Bệnh viện, nhà hộ sinh
a) Dưới 50 giường V ÷ IV 1 tầng
b) Trên 50 giường III 4 tầng
c) không dựa vào số giường II không giới hạn
Nhà học
a) Dưới 360 chỗ V ÷ IV 1 tầng
b) Từ 360 đến 720 chỗ III 2 tầng
c) Từ 720 chỗ trở lên II 4 tầng
Công trình khán giả (rạp chiếu bóng, rạp hát …)
a) Dưới 800 chỗ III 2 tầng
b) Trên 800 chỗ II không giới hạn
Hội trường, câu lạc bộ, nhà văn hóa
a) Dưới 300 chỗ V ÷ IV 1 tầng
b) Từ 300 đến 800 chỗ III 3 tầng
c) Trên 800 chỗ II không giới hạn
Công trình thương nghiệp (bách hóa, lương thực, thực phẩm) k phụ thuộc vào quy mô V 1 tầng
IV 2 tầng
III 3 tầng
II không hạn chế

9.4. Trong nhà ở, khi có sắp xếp các phòng sử dụng công cộng (cửa hàng, phòng sinh hoạt chung, nhà trẻ, mẫu giáo), thì các phòng này phải ngăn mẹo với phòng ở bằng tường và sàn k cháy, với giới hạn chịu lửa không dưới 0,75 giờ.

9.5. Trong nhà ở kiểu căn hộ cao đến 9 tầng, các căn hộ đều cần phải có lối thoát trực tiếp ra buồng thang, từ căn hộ ở tầng 6 đến tầng 9. Ngoài lối thoát ra buồng thang, cần có lối thoát thứ hai xuống tầng 5 hay lối ra cầu thang thoát nạn bên ngoài.

Bảng 21

Bậc chịu lửa của ngôi nhà thứ nhất Khoảng hướng dẫn đến ngôi nhà thứ hai có bậc chịu lửa (m)
I và II III IV V
I và II 6 8 10 10
III 8 8 10 10
IV 10 10 12 15
V 10 10 15 15

Chú like:

1. Khoảng cách phòng cháy giữa các ngôi nhà là khoảng mẹo giữa các tường ngoài. Khi tường ngoài có các bộ phận nhô ra từ 1 m trở lên và bằng vật liệu easy cháy, thì khoảng hướng dẫn phòng cháy là khoảng mẹo tính từ mép ngoài của phần nhô ra.

2. Khi giữa tường ngoài của hai ngôi nhà k có lỗ cửa, thì khoảng mẹo phòng cháy quy định trong bảng 21 cho phép giảm 20%.

3. so với những ngôi nhà hai tầng, kết cấu kiểu khung và lắp ghép tấm thuộc bậc chịu lửa V, thì khoảng phương pháp quy định trong bảng phải tăng trưởng 20%.

4. Khoảng phương pháp phòng cháy giữa các đầu hồi nhà k quy định, nếu tường hồi của ngôi nhà cao nhất là tường ngăn cháy.

9.6. Trong nhà tập thể, hành lang giữa hay hành lang bên cao đến 9 tầng, với diện tích ở từng tầng trên 300 m2, thì hành lang giữa hay hành lang bên đều phải có ít nhất 2 cầu thang thoát ra ngoài.

9.7. Trong nhà ở cao từ 10 tầng trở lên, phải thiết kế buồng thang có biện pháp thoát khói. Từ hành lang giữa hoặc sảnh ở từng tầng, phải có biện pháp thoát khói ra ngoài (van, ống thải khói…) ở mỗi tầng.

9.8. không được sắp xếp các kho nhiên liệu, kho dễ cháy (dụng cụ sân khấu…) dưới sân khấu, dưới các gian khán giả, dưới các phòng liên tục có tới 50 người.

9.9. không được sắp đặt nồi hơi với sức ép hơi to quá 0,7at hoặc với nhiệt độ nước trên 115oC trong nhà ở, nhà và công trình công cộng.

không được sắp xếp nồi hơi chạy bằng hơi đốt dưới những gian nhà, trong đó thường xuyên có tới 50 người.

Trong trường hợp công trình cần thiết phải có nồi hơi, thì phải sắp xếp trong gian nhà riêng, để đảm bảo yêu cầu phòng cháy, nổ.

9.10. Trong các công trình, khi tường, sàn, trần có lát, ốp các vật liệu trang trí dễ cháy, thì các bộ phận cấu kiện này phải tuân theo quy định của các điều 3.5 và 3.7 của tiêu phù hợp này.

9.11. Đường giao thông khu vực xuyên qua ngôi nhà, qua cổng hay hành lang, phải đảm bảo có chiều rộng thông thủy ít nhất 3,5 m và chiều cao thông thủy ít nhất 4,25 m.

PHỤ LỤC 1

HỒ SƠ ĐỂ THỎA THUẬN design

1. Hồ sơ để thỏa thuận thiết kế phải send cho cơ quan PCCC nghiên cứu bao gồm:

a) Bản design quy hoạch mặt bằng toàn thể; trong đó gồm có các công trình sẽ xây dựng, các công trình và vật vừa mới có trong khu vực thiết lập và xung quanh khu vực đó (nhà cửa, kho báu, xí nghiệp công nghiệp, đường ống nước, đường dây điện, trạm biến thế có máy từ 320 KVA trở lên, đường bộ, đường sắt, đường sông, đường đê, hồ ao, khu vực cây xanh của thành phố…) hệ thống nước (trạm bơm nước chữa cháy, bể, đài nước, hầm chứa nước, trụ nước, máy bơm chữa cháy bên ngoài, hệ thống nước bên trong, nếu có). Trên bản thiết kế quy hoạch mặt bằng toàn thể, phải ghi rõ khoảng hướng dẫn giữa các vật, các công trình, kho tàng, xí nghiệp.

b) Các bản vẽ kỹ thuật có liên quan tới đường đi (đường xe chữa cháy nếu có), hành lang, thang thoát nạn, những khu vực sắp đặt máy móc, nền móng hút bụi, công tơ, cầu dao điện…

c) Bản thuyết minh: Căn cứ vào các yêu cầu của các nghĩa vụ design mà thuyết minh các vấn đề sau đây:

– Sức chứa của từng hạng mục công trình;

– Hạng sản xuất theo nguy cơ cháy nổ (A, B, C, D, E, F) của từng hạng mục công trình;

– Bậc chịu lửa của từng hạng mục công trình (I, II, III, IV, V);

– Số tầng của từng hạng mục công trình;

– Khoảng phương pháp phòng cháy, đường đi, lối thoát nạn;

– nền móng cấp nước chữa cháy;

– Các bộ phận ngăn cháy;

– Các công trình sắp đặt nền tảng máy móc, thiết bị thông gió, hút bụi.

2. Để cho việc thỏa thuận thiết kế được đầy đủ và đúng thời hạn quy định, cơ quan thiết kế cần luận bàn với cơ quan PCCC ngay từ thiết kế sơ bộ.

Hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thi công để thỏa thuận design, phải send cho cơ quan PCCC – Bộ Nội vụ theo quy định sau:

a) đối với design nên có Cục PCCC thỏa thuận, phải gửi ba bộ hồ sơ có chữ ký của thủ trưởng cơ quan thiết kế.

b) so với design cần có đội PCCC thuộc Sở, Ty công an thỏa thuận, phải gửi hai bộ hồ sơ, có chữ ký của thủ trưởng cơ quan design.

Cơ quan PCCC có trách nhiệm trả lời trong vòng 20 ngày, bắt đầu từ ngày nhận bản thiết kế đó. Trong trường hợp đặc biệt, thời hạn trả lời đủ nội lực rút ngắn hơn theo sự thỏa thuận của hai bên (bên design và bên PCCC).

Khi dùng lại các design công trình vừa mới được cơ quan PCCC thỏa thuận, chỉ cần gửi cho cơ quan PCCC một bản design quy hoạch mặt bằng toàn thể hay mặt bằng công trình và một bản thuyết minh về những điểm cải thiện đối với bản design trước.

3. Hồ sơ thiết kế đang được Cục PCCC thỏa thuận, cần phải có chữ ký của Cục trưởng Cục PCCC; hồ sơ đó sẽ gửi một bộ cho cơ quan design, một bộ cho đội PCCC địa phương để theo dõi, tra cứu thi công và một bộ lưu tại Cục PCCC.

Hồ sơ thiết kế đã được đội PCCC thuộc Sở, Ty Công an thỏa thuận, cần phải có chữ ký của đội trưởng đội PCCC và hồ sơ đó sẽ send một bộ cho cơ quan design và một bộ lưu tại đội PCCC.

4. so với hồ sơ design vừa mới được cơ quan PCCC thỏa thuận, nếu bên design, thi công hay bên sử dụng cần thay đổi điểm gì trong hồ sơ thiết kế cũng giống như mở rộng công trình, hay refresh thuộc tính sử dụng của công trình đó, phải được cơ quan PCCC duyệt trước khi thực hiện.

5. so với công trình cũ chưa được cơ quan PCCC thỏa thuận, vừa mới đưa ra xây dựng, nay mong muốn xây dựng rộng, sửa chữa hay cải thiện thuộc tính sử dụng, phải làm đầy đủ thủ tục giống như các điều vừa mới quy định trên.

PHỤ LỤC 2

(để tham khảo)

YÊU CẦU ĐỂ THÍ NGHIỆM TÍNH CHỊU LỬA CỦA VẬT LIỆU VÀ CẤU KIỆN xây dựng

giới hạn chịu lửa của vật liệu và cấu kiện xây dựng, được xác định trên cơ sở thí nghiệm mẫu trong lò, đặc biệt với chế độ nhiệt như sau:

Qua 5 phút – 556oC

10 phút – 659 »

15 phút – 718 »

30 phút – 821 »

1 giờ – 925 »

1,5 giờ – 986 »

2 giờ – 1029 »

3 giờ – 1090 »

4 giờ – 1133 »

6 giờ – 1193 »

1. Chế độ nhiệt hướng dẫn giống như trên cho phép chênh lệch ± 10%

2. Các mẫu vật liệu và cấu kiện thí nghiệm với trọng tải tiêu phù hợp. Sơ đồ sắp đặt tải trọng, gối tựa của mẫu thí nghiệm phải thêm vào với yêu cầu trong thiết kế.

4. Các mẫu tường, tường ngăn, sàn, mái, cửa đi, cửa sổ khi thí nghiệm, phải chịu tác động của lửa từ một phía. Sàn và mái sẽ thí nghiệm với tác động của lửa từ phía dưới. Các mẫu dầm ngang chịu ảnh hưởng của lửa từ 3 phía, còn cột và kèo từ 4 phía.

5. giới hạn chịu lửa của cấu kiện thiết lập, phải được dựng lại bằng số liệu trung bình do hiệu quả thí nghiệm ít nhất 2 mẫu.

PHỤ LỤC 3

hạn chế CHỊU LỬA VÀ group CHÁY CỦA VẬT LIỆU VÀ CẤU KIỆN xây dựng

Số thứ tự mục lục kết cấu Chiều dày hay click thước tối thiểu của mặt cắt kết cấu (cm) hạn chế chịu lửa (giờ) nhóm cháy
1 2 3 4 5
Tường và tường ngăn
1 Tường và tường ngăn bằng gạch silicat, gạch thường và gạch đất sét rỗng 6,0 0,75 không cháy
11 2,5 »
22 5,5 »
2 Tường bằng đá tự nhiên, bêtông nhẹ và khối sành, khối gạch xây nhẹ với cốt liệu bêtông nhẹ, bằng vật liệu bảo ôn khó cháy hay k cháy 33 11 »
6 0,5 »
11 1,5 »
22 4 »
33 7 »
3 Tường và tường ngăn bêtông, bêtông cốt thép hay bêtông đá hộc, cũng giống như tường panen hay khối bêtông và bêtông cốt thép (xem chú like 1) 2,5 0,3 »
5 0,6 »
6 0,75 »
11 2,5 »
15 3,7 »
17 4,5 »
22 6 »
4 Tường panen có mặt cắt đặc bằng bêtông nhẹ, tổ ong
a) Bằng bêtông kêramzít hay bêtông xỉ hạt có khối lượng thể tích 1500 ÷ 1800kg/m3 (xem chú thích 1) 12 4,5 »
b) Bằng bêtông tổ ong hay bêtông nhẹ có khối lượng thể tích 900 ÷ 1200 kg/m3 (xem chú like 1) 20 6 »
c) Cũng vật liệu trên với khối lượng thể tích 700 ÷ 900 kg/m3 (xem chú thích 1) 15 5 k cháy
20 6 «
5 Tường khối có mặt cắt đặc bằng bêtông nhẹ hay bêtông tổ ong có khối lượng thể tích là 900 ÷ 1200 kg/m3 30 8 «
40 11 «
6 Tường panen gạch rung có cốt, gạch silicat và gạch đất sét thường (xem chú like 1) 15 3,7 «
7 Tường panen 3 lớp gồm tấm bêtông cốt thép gờ và lớp bảo ôn từ bông khoáng không cháy hay khó cháy hay tấm fibrô lít
Tường ngoài bằng panen ba lớp đặc, bề dầy phía ngoài không ít hơn 50 mm và lớp bêtông có cốt bên trong, lớp giữa là lớp bảo ôn easy cháy. Lớp bêtông ghép bằng chất kết dính kim loại riêng:
a) đối với tường panen kiểu treo khi bề dày lớp bêtông bên trong 5 ÷ 8cm (xem chú like 15) 15 ÷ 22 k ít hơn 1 «
b) đối với tường chịu lực khi bề dày lớp bêtông bên trong 10cm bằng bêtông mác 200 và chịu ứng lực nén 25 kgl/cm2 và ít hơn (xem chú like 15) 25 không ít hơn 2,5 «
c) Cũng vật liệu trên khi bề dày 14cm bằng bêtông mác 300 và chịu ứng lực nén 100 kgl/cm2 và ít hơn (xem chú thích 15) 27 2,5 «
8 Tường panen 3 lớp, với khung bằng xi măng amiăng và ốp 2 bên bằng xi măng amiăng vít chốt thép khi lớp bảo ôn:
a) Từ tấm bông khoáng không cháy hay khó cháy 12 0,75 k cháy
b) Từ chất dẻo xốp mác ПCБ – C – 0,5 Khó cháy
9 Tường panen ba lớp với khung gỗ và ốp 2 mặt bằng xi măng amiăng, chốt tấm bên trong bằng vít nhỏ, tấm ngoài định dạng nhôm với lớp bảo ôn:
a) Từ tấm bông khoáng k cháy và khó cháy hay tấm bông thủy tinh – 1 «
b) Từ chất dẻo xốp mác FRP – 1 – 0,5 «
10 Tường và tường ngăn bằng tấm xi măng amiăng hay tấm thép (phẳng hay lượn sóng) khung thép – 0,25 k cháy
11 Tường che mái và tường ngăn bằng gạch, khối bêtông và đá thiên nhiên với khung thép:
a) k có lớp bảo vệ – 0,25 «
b) Đặt ở tường dày nhất (khe tường k có lớp bảo vệ hay ngăn tường với chèn khung) – 0,75 «
c) Lớp trát bảo vệ dày 2 cm trên lưới thép – 1 «
d) Bằng gạch ốp khi bề dày ốp là:
6,5 cm – 2,5 «
12 cm – 6 «
12 Tường ngăn bằng loại thạch cao, xỉ thạch cao và thạch cao sợi khi hàm lượng hữu cơ đến 8% khối lượng 5 1,3 k cháy
8 2,2 »
10 2,7 »
11 3 »
13 Tường ngăn từ khối kính xây rỗng 6 0,25 »
10 0,25 »
14 Tường ngăn từ khối xây kêramzít rỗng (xem chú thích 5) 3,5 0,5 »
5 1 »
6,5 1,5 »
8 2 »
15 Tường và tường ngăn fibrôlít hay xỉ thạch cao với khung gỗ trát vữa hai mặt 10 0,75 Khó cháy
16 Tường và tường gỗ ngăn được trát vữa hai mặt, khi bề dày lớp trát 2cm 10 0,6 »
15 0,75 »
20 1 »
25 1,25 »
17 Tường và tường ngăn khung gỗ trát hay ốp hai mặt bằng vữa thạch cao khô hay fibrô ximăng với cốt liệu
a) Từ vật liệu easy cháy – 0,5 »
b) Từ vật liệu không cháy – 0,75 »
Cột và trụ
18 Gạch, mặt cắt (cm):
22 x 22 – 2,5 k cháy
22 x 33 – 3 »
33 x 33 – 4,5 »
33 x 45 – 5,25 »
45 x 45 – 6,5 »
19 Bêtông và bêtông cốt thép trong số đó có cốt cứng trọng tải:
a) k quá 75 phần trăm mặt cắt quy định (cm)
20 x 20 25 1,25 không cháy
20 x 30 – 2,5 «
b) không quá 75 tỷ lệ mặt cắt quy định (cm)
20 x 20 – 1,25 «
20 x 30 – 1,75 «
20 x 40 – 2,5 «
30 x 30 và 20 x 50 – 3 «
30 x 50 – 3,5 «
40 x 40 – 4 «
20 Thép không có bảo vệ khi bề dày cấu kiện nhỏ nhất là:
Đến 12 (mm) – 0,25 «
Từ 13 đến 20 (mm) – 0,3 «
Từ 21 đến 30 (mm) – 0,35 «
Từ 21 đến 50 (mm) – 0,4 «
21 Thép có bảo vệ:
a) Trát trên mặt lưới hay tấm bêtông dày 2,5 0,75 «
5 2 «
6 2,5 «
7 3 «
b) Gạch bình thường hay gạch silicat dày 6 2 «
11 5,25 «
c) Gạch nhiều lỗ dày 11 4,5 «
d) Tấm thạch cao dày 3 1 «
6 4 «
8 3,8 «
e) Tấm bêtông keramzit dày 4 1,1 «
5 1,5 «
7 2 «
8 2,5 «
10 3,2 «
22 Cột gỗ đặc mặt cắt không ít hơn 20 x 20cm được bảo vệ bằng lớp trát dày 2cm – 1 Khó cháy
Sàn và mái
23 Sàn và mái từ tấm phẳng bêtông cốt thép lắp ráp mặt cắt đặc, khi bề dày của lớp bêtông từ cạnh thấp nhất đến tấm cốt thép chịu lực kéo (xem chú like 9)
a) Từ thép kéo nguội cường độ cao loại B – II, BP-II và từ sợi cốt thép loại II – 7
20 mm 10 0,8 không cháy
30 mm – 1,3 »
40 mm – 1,8 »
50 mm – 2,4 »
b) Từ thép cốt loại AI, A-II, A – IV (mác 80 c), B – I
20 mm – 0,9 »
30 mm – 1,4 »
40 mm – 2 »
50 mm – 2,6 »
c) Từ cốt thép loại A – II B, A – IIIB, A – IV (mác 30Xr2C):
20 mm – 1 »
30 mm – 1,5 »
40 mm – 2,2 »
50 mm – 2,9 »
d) Từ cốt thép loại A – III
20 mm – 1,3 »
30 mm – 1,9 »
40 mm – 2,9 »
50 mm – 3,7 »
24 Sàn hay mái từ tấm bêtông cốt thép lắp ghép (tấm, panen) với gỗ chịu lực dọc « phía dưới », cũng như dầm ngang, thanh ngang, xà dọc khi chiều dày của lớp bêtông từ phía thấp nhất hay từ cạnh bên đến tâm cốt thép chịu lực kéo dọc (xem chú like 10)
a) Từ sợi dẫn nguội cường độ cao loại B – II, Bp – II và từ các sợi cốt thép loại p – 7:
20 mm 6,5 0,5 không cháy
35 mm 6,5 0,6 »
20 mm 10 0,6 »
35 mm 10 0,7 »
50 mm và to hơn 10 0,8 »
20 mm 16 0,7 »
30 mm 16 0,8 »
50 mm 16 1,1 »
20 mm 20 và cao hơn 0,8 »
30 mm 20 » 1,1 »
40 mm 20 » 1,4 »
50 mm 20 » 1,7 »
60 mm 20 » 2,2 »
b) Từ cốt thép loại A – I, A – II, A – IV (mác 80c), B – I:
20 mm 6,5 0,5 »
35 mm 6,5 0,6 »
20 mm 10 0,6 »
35 mm 10 0,7 »
50 mm và to hơn 10 0,9 »
20 mm 16 0,7 »
30 mm 16 0,9 »
50 mm 16 1,1 »
20 mm 20 và lớn hơn 0,8 »
30 mm 20 » 1,1 »
40 mm 20 » 1,4 »
50 mm 20 » 1,8 »
60 mm 20 » 2,3 »
c) Từ cốt thép loại A – IIB, A – IIIB, A – IV (mác 30XГ2c):
20 mm 6,5 0,5 k cháy
20 mm 10 0,7 »
35 mm 10 0,8 »
50 mm và to hơn 10 0,9 »
20 mm 16 0,8 »
30 mm 16 1 »
50 mm 16 1,2 »
20 mm 20 và lớn hơn 0,8 »
30 mm 20 « 1,2 »
40 mm 20 « 1,5 »
50 mm 20 « 1,9 »
60 mm 20 « 2,4 »
d) từ cốt thép loại A – III
20 mm 6,5 0,6 »
35 mm 6,5 0,7 »
20 mm 10 0,8 »
30 mm 10 0,9 »
50 mm và to hơn 10 »
20 mm 16 0,9 »
30 mm 16 1,1 »
50 mm 16 1,4 »
20 mm 20 và lớn hơn 1 »
30 mm 20 « 1,3 »
40 mm 20 « 1,8 »
50 mm 20 « 2,3 »
25 Sàn và mái trên dầm thép ngang (xà dọc, kèo) khi các tấm không cháy: »
a) Khi dầm ngang, xà dọc, kèo không được bảo vệ – 0,25
b) Khi dầm ngang của sàn trên lưới (dàn) được bảo vệ bằng lớp bêtông hay lớp trát dày:
35 mm 65 0,6 không cháy
10 mm – 0,75 «
20 mm – 1,5 «
30 mm – 2,5 «
26 Sàn gỗ với ván lót sàn hay tấm lót và trát trên ván lót hay trên lưới, khi bề dày lớp trát 20 mm. – 0,75 Khó cháy
27 Sàn trên dầm gỗ ngang với ván lót sàn – thạch cao, khi có bảo vệ phía dưới dầm gỗ ngang bằng lớp thạch cao hay trát dày:
20 mm – 1 «
30 mm – 1,5 «
28 Mái từ các tấm fibrô ximăng hay các tấm tôn trên dầm thép ngang (xà dọc, kèo) k có bảo vệ. – 0,25 không cháy
29 Mái từ panen 3 lớp với khung fibrô ximăng hay ốp hai mặt bằng fibrô ximăng dày 10cm, vít thép cố định với lớp bảo ôn từ chất dẻo xốp mác pCБ – C. 14 0,5 Khó cháy
30 Mái xi măng lưới thép không được bảo vệ phía dưới. 2 0,6 k cháy
31 Kết cấu cầu thang thép: dầm cầu thang, dầm ngang có bảo vệ bằng lớp trát dày 1cm. – 1,5 «
Lắp lỗ cửa, cửa sổ, cửa trời, cửa hầm
32 Lắp lỗ cửa bằng khối kính rỗng khi xây bằng vữa xi măng và đặt cốt thép ngang trên bề dày khối kính. 6 1,5 «
10 2 «
33 Lắp lỗ cửa bằng cánh thép một lớp hay bêtông cốt thép với kính có cột, kẹp kính bằng chốt thép, đinh tán hay kẹp. 10 0,75 k cháy
34 Cũng thế, bằng cánh hai lớp – 1,2 «
35 Lắp lỗ cửa bằng cánh thép một lớp hay cánh bêtông cốt thép với kính có cốt, kẹp kính bằng đinh thép. – 0,9 «
36 Lắp lỗ cửa bằng cánh thép 1 lớp hay cánh bêtông cốt thép với kính chốt cố định, kẹp kính bằng cốt thép chẻ hay đinh thép tán siết. – 0,25 «
Cửa đi, cửa nắp, cổng
37 Với tấm cánh thép rỗng giữa (có lớp mỏng không khí). – 0,5 «
38 Cũng thế, khi chèn lớp mỏng bằng sợi khoáng hay bông khoáng. 8 1,3 «
39 Với tấm cánh gỗ phủ bằng lớp các-tông amiăng dày không ít hơn 5mm, với tôn lợp chồng (xem chú thích 12). 3 1,2 Khó cháy
4 1,3 «
5 1,5 «
40 Cửa đi với tấm cánh gỗ được ngâm tẩm chống cháy, hai mặt ốp gỗ dán. 4 0,6 «
6 1 «

Chú like:

1. giới hạn chịu lửa của tường chịu lực và tường tự đưa, có đặt panen trên lớp vữa lót mạch, được định hình theo trị số chỉ dẫn ở điểm 3, 4, 6 với hệ số tính quét theo ứng suất trung bình trong tổ hợp trọng tải tiêu hợp lý thẳng đứng:

a) Tường theo điểm 3 dày quá 10 cm khi ứng suất:

50 kgl/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1

70 kgl/cm2 – hệ số 0,7

lớn hơn 70 kgl/cm2 theo kết quả trải nghiệm.

Khi xác định hạn chế chịu lửa của tường bêtông cốt thép toàn khối dày lớn hơn 10 cm, hệ số chỉ dẫn cao hơn phải tăng 20%. Khi đó hạn chế chịu lửa phải quét không quá tut ở điểm 3.

b) Tường theo điểm 4a, khi ứng suất:

10 kgl/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1

20 kgl/cm2 » » – » 0,6

lớn hơn 20kgl/cm2 – theo kết quả thử nghiệm.

c) Tường theo điểm 4b và 4c khi ứng suất:

10 kgl/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1

20 kgl/cm2 » » 0,5

lớn hơn 20 kgl/cm2 – theo kết quả thử nghiệm.

d) Tường theo điểm 6 khi ứng suất:

30 kgl/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1

40 kgl/cm2 » » 0,7

lớn hơn 40 kgl/cm2 – theo kết quả trải nghiệm.

2. Bảo vệ các đầu mối gia cố của kết cấu, phải bảo đảm cường độ của chúng trong suốt thời gian bằng trị số hạn chế chịu lửa yêu cầu của kết cấu.

giới hạn chịu lửa gia cố thép k được bảo vệ, quy định theo dự kiến kết cấu, phải quét bằng 0,5 giờ.

3. Chỗ bịt khe hở ở các vị trí kế cận của tường kiểu treo và tường tự đưa với các bộ phận của nhà, cần phải có hạn chế chịu lửa bằng hạn chế chịu lửa của tường.

4. Khi làm tường ngăn từ khối xây thạch cao rỗng, giới hạn chịu lửa hướng dẫn ở điểm 12 phải giảm đến 30%.

5. Bề dày của tường ngăn từ khối xây keramzit rỗng, hướng dẫn ở điểm 14, được định hình giống như tổng bề dày của khối xây tường.

6. hạn chế chịu lửa của bêtông nhẹ, khối lượng thể tích 1200 kg/m3 và to hơn, cũng như kết cấu một khẩu độ chịu uốn làm bằng bêtông silicat, phải get giống như so với kết cấu bêtông cốt thép.

7. hạn chế chịu lửa của kết cấu bêtông nhẹ khối lượng thể tích nhỏ hơn 1200 kg/m3 và bêtông tổ ong, phải get giống như đối với bêtông cốt thép với hệ số 1, 3.

8. hạn chế chịu lửa của panen và tấm bêtông nhiều lỗ có gờ phía bên phải, quét theo điểm 2.3 với hệ số 0,9.

9. hạn chế chịu lửa của tấm panen theo điểm 2.3, phụ thuộc vào sơ đồ tính toán của điểm tựa phải lấy:

a) Khi tựa tự do theo hai phía đối nhau – với hệ số 1.

b) Khi tựa theo đường viền – có liên hệ các phía:

1: 1 với hệ số 2,5.

1: 1,5 với hệ số 1,3.

1: 1,5 cũng thế 1,3.

c) Khi gối theo hai phía đối nhau cũng như con sơn, khi bề dày của tấm.

8 cm và nhỏ hơn – với hệ số 1,6

9 – » 1,8

10 – » 2,2

11 – » 2,8

12 – » 4

10. giới hạn chịu lửa của tấm bêtông lắp ráp có giờ phía dưới cũng giống như dầm ngang, thanh ngang và xà dọc phải quét theo điểm 24, phụ thuộc vào sơ đồ tính toán điểm tựa:

a) Khi tựa tự do – với hệ số 1

b) Khi gối và liên hệ với các diện tích của mặt cắt cốt thép phía bên gối tựa và ở khẩu độ:

0,25: 1 – với hệ số 1,12;

0,5 : 1 – » 1,25;

1 : 1 – » 1,5;

1 : 2 – » 2,5.

11. Chiều dày các phần gỗ của cửa đi panô và cổng theo tut ở điểm 39.

Các-tông amiăng được dùng để ốp cánh panô gỗ, cửa đi, cửa nắp và cổng, cho phép thay thế bằng củi ngâm trong vữa đất sét dày 15 mm, khi hạn chế chịu lửa đó được tut ở bảng 38 cần giảm đến 15%.

12. Bề dày của lớp trát không cháy, lớp trát và lớp xen kẽ trên sàn là bề dày chung của kết cấu.

13. giới hạn chịu lửa của tường và tường ngăn, k dựa vào vào các lỗ cửa của chúng.

14. giới hạn chịu lửa được hướng dẫn ở điểm 9a đối với tường mà trong đó khung panen gỗ, ở các mối nối ngang và dọc kề sát với các bộ phận nhà không cháy của chúng, được bảo vệ khỏi ảnh hưởng trực tiếp của lửa.

15. giới hạn chịu lửa và các group cháy được hướng dẫn ở điểm 7a, b, c thuộc loại tường không có lỗ cửa và có lỗ cửa sử dụng cửa sổ và cửa đi trong điều kiện khi lớp bảo ôn dễ cháy, được bảo vệ hai mặt lỗ cửa kề với nó là hộp gỗ dày không ít hơn 40mm.

hạn chế chịu lửa được chỉ dẫn ở điểm 7b và 7c đã cho, khi gối tấm phẳng của các bộ phận sàn và panen nằm cao hơn tường ngoài lên lớp bêtông chịu lực bên trong của panen nằm thấp hơn bức tường ngoài.

PHỤ LỤC 4

ĐẶC ĐIỂM xây dựng CỦA CÁC BỘ PHẬN CẤU TẠO NGÔI NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH CHIA THEO BẬC CHỊU LỬA

Bộ phận cấu tạo ngôi nhà và công trình Bậc chịu lửa của ngôi nhà và công trình
I II III IV V
1 2 3 4 5 6
Tường chịu lực và tường buồng thang Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo, bêtông, bêtông đá hộc hay bêtông cốt thép với giới hạn chịu lửa ít nhất 2,5 giờ Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo, bêtông hay bêtông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 2 giờ Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo, bêtông hay bêtông đá hộc hay bêtông cốt thép với giới hạn chịu lửa ít nhất 2 giờ Tường gỗ súc, khung hay tấm có lớp bảo vệ hai mặt bằng vữa fibrô xi măng với hạn chế chịu lửa ít nhất là 0,5 giờ Tường gỗ súc, khung hay xẻ tấm không có lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy
Tường ráp vào khung nhà và tường k chịu lực Gạch, sành bêtông than xỉ, bêtông cốt thép và bêtông bọt có cốt bằng lưới thép, hoặc tấm bêtông bọt có cốt thép bằng lưới thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,5 giờ Gạch, sành bêtông than xỉ, khối silicat bọt, BTCT hay khối silicat bọt có cốt bằng lưới thép. đối với nhà một tầng, cho phép dùng tấm fibrô xi măng và tấm tôn làn sóng với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Gạch, sành bêtông than xỉ, khối silicat bọt, BTCT, tấm BTCT bằng cốt thép lưới hay silicat bọt có cốt thép lưới, fibrô xi măng làn sóng với giới hạn chịu lửa ít nhất là 0,25 giờ Kết cấu gỗ có trát vữa hay tấm fibrô xi măng với hạn chế chịu lửa ít nhất là 0,25 giờ Tường đóng ván gỗ hay áp giữa các cột k có lớp bảo vệ bằng vật liệu k cháy
Cột trụ Gạch, bêtông, bêtông cốt thép cũng như thép có lớp bảo vệ khỏi cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 2,5 giờ Gạch, bêtông, BTCT có lớp bảo vệ không bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 2 giờ. đối với nhà cung cấp 1 tầng và nhiều tầng hạng D và E k chứa chất lỏng đủ sức đốt cháy thì có thể dùng kết cấu thép không có lớp bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất 2 giờ Gạch, bêtông, BTCT cũng giống như thép có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 2 giờ Gỗ có lớp vữa bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,5 giờ Gỗ không có vật liệu bảo vệ bằng vật liệu k cháy
Sàn gác và sàn giáp mái Vòm gạch, kết cấu BTCT, sành đúc sẵn và kết cấu đổ tại chỗ với dàn thép hay dàn bằng BTCT có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 1,5 giờ Vòm gạch, kết cấu BTCT, sàn đúc sẵn hay kết cấu đổ tại chỗ với dầm thép hay dầm bằng BTCT có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ. đối với nhà sản xuất một tầng cũng như nhà nhiều tầng hạng D và E với điều kiện k chứa chất lỏng cháy được, thì đủ nội lực dùng kết cấu thép k có lớp bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất là 0,25 giờ Sàn gỗ có vữa với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ, cũng giống như sàn gỗ đặt trên dầm thép có lớp bảo vệ với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ, từng phần riêng của sàn k cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,75 giờ Sàn gỗ có lớp bảo vệ bằng vữa hay bằng fibrô xi măng, với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Sàn gỗ không có lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy
Mái k có tầng ráp mái Kết cấu BTCT với hạn chế chịu lửa ít nhất 1,5 Kết cấu thép k có lớp bảo vệ, cũng như dầm bêtông ứng suất trước với hạn chế chịu lửa ít nhất là 0,25 giờ Kết cấu bằng gỗ không có lớp bảo vệ Kết cấu bằng gỗ k có lớp bảo vệ Kết cấu bằng gỗ không có lớp bảo vệ
Tường ngăn Vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,5 giờ Vật liệu k cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Tường ngăn bằng gỗ có lớp bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Tường ngăn bằng gỗ có lớp bảo vệ với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Tường ngăn bằng gỗ không có lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy
Trần nhà Vật liệu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 0,75 giờ Vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,25 giờ Vật liệu khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 0,2 giờ Vật liệu easy cháy Vật liệu easy cháy
Tường ngăn cháy Vật liệu tự nhiên hay nhân tạo, bêtông, bêtông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 2,5 giờ

PHỤ LỤC 5

QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GHÉP CÁC hệ thống HÚT THẢI KHÍ CÓ CHẤT dễ CHÁY, NỔ

group Chất group này không được ghép với các nhóm sau
II Các chất có khả năng tạo những hỗn hợp nổ: nitrat kali, nitrat canxi, nitrat natri, nitrat bari, peclirat, kali và các chất không giống IIIa, IIIb, IIIC, IV, Va, Vb, VI, VIII, IX
III Khí (ga) ngưng lỏng và khí ép:
a) Các khí nổ và cháy: Axetilen, hidro, metan, amoniac, SH2, butilen, butan, prôpan, ga xanh (ga tinh khiết) II, IIIa, IV, Va, Vb, VI, VII, IX
b) Khí trơ và khí k cháy: acgông, nêông, hêli, nitơ, CO2, anhiđrit, lưu huỳnh II, IV, Va, Vb, VI, VII, IX
c) Các khí duy trì sự cháy: Ôxy và k khí ở trạng thái nén và lỏng v.v… II, IIIa, IV, Va, Vb, VI, VII, IX
IV Các chất tự cháy và tự bốc ngọn lửa do tiếp xúc với nước và với không khí: kali, natri, canxi, đất đèn, bụi kẽm, bột nhôm và bụi nhôm, chất xúc tác Ni v.v… phôtpho trắng và vàng v.v… natripeoxit II, IIIa, IIIb, IIIc, Va, Vb, VI, VII, IX
V Các chất easy bén lửa:
a) Dung dịch: xăng, bendôn, axêtôn, dầu thông, tô hiên, kixilôn, axêtatamin, dầu thô loại xám nhẹ, ligroin, dầu hỏa, các loại rượu êtilic, ête v.v… II, IIIa, IIIb, IIIc, IV, Va, VI, VII, IX
b) Chất cứng: xenluylô, phốt pho đỏ, băng phiến, diêm v.v… II, IIIa, IIIb, IIIc, IV, Va, VI, VII, IX
VI Các chất gây độc và chất độc ảnh hưởng mạnh: clo, clovinin, prôxgen, anhydrit, asen. II, IIIa, IIIb, IIIc, IV, Va, Vb, VII, IX
VII Các chất đủ sức gây bốc lửa: Br, axit nitric và sufuaric, anhidrit, than bùn, thuốc tím v.v… II, IIIa, IIIb, IIIc, IV, Va, Vb, VI, IX
VIII Các chất dễ cháy: bông, rơm, rạ, gai, đay, lưu huỳnh, than bùn, gỗ, muội v.v… II, IIIa, IIIb, IIIc, IV, Va, Vb, VI, VII

Nguồn : https://vanbanphapluat.co

Tags: quy định về lối thoát hiểm khu dân cưtcvn 2622:1995tcvn 3890:2009tiêu chuẩn nghiệm thu pccctiêu chuẩn pccc mới nhất 2017tiêu chuẩn pccc mới nhất 2018tiêu chuẩn pccc trạm biến áptiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhấttiêu chuẩn thiết kế pccc mới nhất 2018
Previous Post

Các quy trình xuất kho hàng hóa mới nhất 2020

Next Post

Những quy trình xuất kho nguyên vật liệu mới nhất 2020

Next Post
Những quy trình xuất kho nguyên vật liệu mới nhất 2020

Những quy trình xuất kho nguyên vật liệu mới nhất 2020

Bài Viết Mới

Tiểu chuẩn quy định phòng cháy chữa cháy nhà kho mới nhất 2020

Tiểu chuẩn quy định phòng cháy chữa cháy nhà kho mới nhất 2020

28/10/2019
Quản lý nhân sự là gì ? Cùng tìm hiểu quản lý nhân sự

Quản lý nhân sự là gì ? Cùng tìm hiểu quản lý nhân sự

21/05/2020
Hàng rào thuế quan là gì?

Hàng rào thuế quan là gì?

05/12/2019
Tổng hợp nhóm tính cách theo mbti mới nhất 2020

Tổng hợp nhóm tính cách theo mbti mới nhất 2020

29/11/2019
Tổng hợp cách giải tỏa căng thẳng mới nhất 2020

Tổng hợp cách giải tỏa căng thẳng mới nhất 2020

15/11/2019
Thuê chung cư mini Hai Bà Trưng: lời khuyên nên đọc ngay trước khi tìm chọn

Thuê chung cư mini Hai Bà Trưng: lời khuyên nên đọc ngay trước khi tìm chọn

25/07/2020
Thương hiệu tài trợ
ATP Web là nền tảng thiết kế website chuyên nghiệp, giúp doanh nghiệp kinh doanh online đa kênh với web là trung tâm, kho giao diện đa dạng, chi phí hợp lý, hỗ trợ chuyên nghiệp, giúp doanh nghiệp xây dựng "cỗ máy bán hàng" trên internet. Thiết Kế CV Online Chuyên Nghiệp Trong 3 Phút, Giúp Ứng Viên Tìm Việc Làm Phù Hợp Trong 24h, Hàng Triệu Hồ Sơ Miễn Phí Cho Doanh Nghiệp Tuyển Dụng Hiệu Quả. WinERP là sự kết hoàn hảo của nền tảng công nghệ phần mềm ERP và quy trình quản trị doanh nghiệp tổng thể.
Giúp SMEs kiểm soát và tăng trưởng bền vững.
ATP Academy - Nền tảng học trực tuyến duy nhất tại Việt Nam cung cấp những khóa học được dựa trên case study ứng dụng thực tiễn, bám sát thực tế ứng dụng. Donghoviet.vn - Chuỗi cửa hàng đồng hồ chính hãng được ủy quyền bởi nhiều thương hiệu đồng hồ lớn trên thế giới. Một địa chỉ uy tín để các khách hàng Việt ghé thăm và sắm cho mình chiếc đồng hồ chất lượng. ATPCARE PRO là phần mềm hỗ trợ quản lý bán hàng đa kênh. Giúp doanh nghiệp quản lý Fanpage, Zalo OA, Shopee, Instagram.. một cách dễ dàng. Đặc biệt chăm sóc khách hàng bằng chatbot giúp bạn tiếp cận hàng ngàn khách mỗi ngày với chi phí 0 đồng. Thế giới voucher là blog chia sẻ mã giảm giá - Voucher - Khuyến mại - Coupon của Shopee, Lazada, Sendo, Tiki và rất nhiều trang khác. . Lamgiau.Vn - Hệ thống Membersip Site Top01 Việt Nam. List.vn là trang tin tức cập nhật các bài viết tổng hợp theo các chủ đề tốt nhất. Chúng tôi tạo ra các bài viết đánh giá trung thực, chất lượng & hữu ích giúp bạn dễ dàng cập nhật thêm kiến thức và so sánh. ATP Media cung cấp các giải pháp truyền thông giúp doanh nghiệp xây dựng nền tảng Online hiệu quả và bền vững. Dịch vụ Guest post, seo google, marketing... Chungkhoan.vn - Cộng đồng giao lưu chia sẻ kiến thức tài chính chứng khoán và các kênh đầu tư khác.. Simple Page - Nền Tảng Tạo Landing Page Miễn Phí sở hữu hơn 800 mẫu landing page, rất tiện lợi cho quá trình tạo dựng landing page hoặc chính bạn cũng có thể tạo ra những Landing Page của riêng mình từ các công cụ hỗ trợ đa năng.

Quản Lý Kho

Quản lý kho là blog chia sẻ kiến thức cho doanh nghiệp và các cá nhân trong lĩnh vực sản xuất hay thương mại. Quản lý kho là một công việc tối quan trọng dù doanh nghiệp của bạn hoạt động trong thời đại mới.

Chuyên Mục

  • Kiến Thức Kinh Doanh
  • Kỹ Năng Nghề Nghiệp
  • Kiến Thức Xã Hội
  • Phần mềm quản lý Fanpage
  • Kiến thức Website
  • Kinh Nghiệm
  • Tín Dụng

Phần mềm - Công cụ

  • Chọn Số Ngẫu Nhiên
  • Quản Lý Kho
  • Phần Mềm Miễn Phí
  • Top Vui
  • Cách Thiết Kế Web
  • Xây Dựng Web
  • Phần mềm quản lý khách sạn

Liên kết

  • Kiến Thức SEO
  • Quản Trị Nhân Sự
  • Trái Tim
  • Xe Mô Tô
  • Thiết kế website trọn gói
  • Thương Hiệu
  • Tổng Hợp

© 2019 | ATP Media | Liên Hệ Hợp Tác

No Result
View All Result
  • Home

© 2017 | ATP Media | Liên Hệ Hợp Tác