tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình là một trong những từ khóa được search nhiều nhất về chủ đề tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình. Trong bài viết này, lamweb.vn sẽ viết bài viết Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình mới nhất 2020
Tiêu chuẩn phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình mới nhất 2020
1. Phạm vi ứng dụng
Tiêu chuẩn này là bắt buộc ứng dụng. Cho phép ứng dụng thêm các tiêu hợp lý không giống khi có đảm bảo trình độ kĩ thuật và an toàn cao hơn quy định của tiêu chuẩn này.
Tiêu hợp lý này quy định những yêu cầu cơ bản về phòng cháy và chống cháy ( viết tắt là PCCC) khi thiết kế, xây dựng mới hoặc cải tạo nhà và công trình cũng như khi thẩm định thiết kế và xét quyết định mang nhà, công trình vào dùng.
Khi design nhà và công trình ngoài việc tuân theo các quy định của tiêu chuẩn này, còn phải tuân theo các quy định có liên quan ở các tiêu hợp lý hiện hành khác.
Các công trình đặc thù chuyên ngành nghề có yêu cầu PCCC đặc biệt có những quy định PCCC riêng, ví dụ: kho chứa các chất easy cháy, easy nổ, kho chứa các hóa chất độc hại. Các công trình trên chỉ ứng dụng một số quy định thêm vào của tiêu chuẩn này.
Các công trình tạm thời, có thời gian sử dụng k quá 5 năm chỉ vận dụng phần lối thoát nạn và xem qua các phần không giống của tiêu hợp lý này.
2. Quy định chung
2.1. thiết kế ngôi nhà, công trình, cụm công trình, kể c công trình do nước ngoài design, đầu tư, phi ứng dụng các yêu cầu PCCC và phi được thỏa thuận về nội dung này với cơ quan PCCC.
2.2. Ngôi nhà và công trình được chia thành 5 bậc chịu lửa I, II, III, IV, V. Bậc chịu lửa của ngôi nhà và công trình được dựng lại theo giới hạn chịu lửa của các cấu kiện xây dựng chủ yếu của nó. xem bảng 2.
2.3. Các công trình sản xuất công nghiệp được chia thành sáu hạng sản xuất theo cấp độ nguy hiểm về cháy và nổ của công nghệ sản xuất và tính chất của các chất nguyên liệu đặt trong nó theo bảng l.
Bảng 1
Hạng sản xuất | Đặc tính của các chất, vật liệu có trong công cuộc sản xuất |
A Nguy hiểm cháy nổ | Các chất khí cháy có hạn chế nồng độ cháy nổ dưới nhỏ hơn hoặc bằng 10% thể tích k khí và các chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy nhỏ hơn 280C, nếu các chất lỏng và các chất khí đó đủ sức hợp thành hỗn hợp dễ nổ đủ nội lực tích quá 5% thể tích không khí trong phòng; các chất đủ nội lực nổ và cháy khi chức năng với nhau, với nước hay ôxy trong k khí. |
B Nguy hiểm cháy nổ | Các chất khí có hạn chế nồng độ nổ dưới trên 10% thể tích k khí, các chất lỏng có nhiệt độ bùng cháy từ 280C đến 610C, các chất lỏng được sử dụng nóng trong điều kiện sản xuất đến nhiệt độ bằng và cao hơn nhiệt độ bùng cháy, các bụi hoặc xơ cháy có hạn chế nổ dưới, bằng hoặc nhỏ hơn 65g/m3, nếu các chất lỏng, khí và bụi hoặc xơ nói trên đủ nội lực tạo thành hỗn hợp dễ nổ đủ sức tích quá 5% thể tích không khí trong phòng. |
C Nguy hiểm cháy | Các chất lỏng với nhiệt độ bùng cháy cao hơn 610C; bụi hay xơ cháy được với hạn chế nổ dưới to hơn 65g/m3; các chất và vật liệu rắn đủ nội lực cháy. Các chất chỉ có thể xảy ra cháy khi tác dụng với nước, k khí hay khi chức năng với nhau. |
D k thể hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất | Các chất và vật liệu không cháy trong tình trạng nóng, nóng đỏ hoặc nóng cháy, mà tiến trình gia công có kèm theo việc sinh bức xạ nhiệt, phát tia lửa và ngọn lửa; các chất rắn, chất lỏng và khí được đốt cháy hay dùng làm nhiên liệu. |
E không thể hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất | Các chất và vật liệu không cháy ở hiện trạng nguội. |
F Nguy hiểm nổ | Các khí easy cháy k qua pha lỏng, bụi có nguy hiểm nổ với tỉ lệ đủ nội lực tạo nên hỗn hợp easy nổ đủ nội lực tích vượt quá 5% thể tích k khí trong phòng mà ở đó theo điều kiện công cuộc công nghệ chỉ đủ nội lực xẩy ra nổ (không kèm theo cháy). Các chất đủ nội lực nổ (không kèm theo cháy) khi tác dụng với nhau hoặc với nước, với ôxy của k khí. |
Chú thích:
1) Các công trình sản xuất thuộc hạng sản xuất tương ứng nhìn thấy phụ lục B
2) Các kho tùy theo thuộc tính nguy hiểm về cháy nổ của sản phẩm và nguyên liệu chứa trong đó mà dựng lại hạng sản xuất thích hợp với quy định của bảng 1;
3) Các công nghệ sản xuất có dùng nhiên liệu để đốt cháy là các chất lỏng, chất khí và hơi hoặc ngọn lửa trần đều k thuộc hạng sản xuất A, B, C;
2.4. Vật liệu và cấu kiện thiết lập được chia thành ba nhóm theo cấp độ cháy: k cháy, khó cháy và easy cháy. nhìn thấy phụ lục A.
Xem thêm : Hướng dẫn cách làm bảng xuất nhập tồn mới nhất 2020
3. Thuật ngữ – định nghĩa
(Theo TCVN 5303- 90. An toàn cháy. Thuật ngữ – định nghĩa)
Thuật ngữ | định nghĩa |
1 | 2 |
1. Vật liệu cháy, easy cháy A. Combustible substance | Vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ cao bốc cháy, cháy âm ỉ hay bị cácbon hóa và tiếp tục cháy âm ỉ hoặc cácbon hóa sau khi vừa mới hướng dẫn ly nguồn cháy. |
2. Vật liệu khó cháy A. Uninflammable Substance | Vật liệu dưới ảnh hưởng của lửa hay nhiệt độ cao thì bốc cháy, cháy âm ỉ, hoặc cacbon hóa và liên tục cháy, cháy âm ỉ hoặc cacbon hóa khi có nguồn cháy. Nhưng sau khi hướng dẫn ly khỏi gốc cháy thì ngừng cháy hoặc ngừng cháy âm ỉ. |
3. Vật liệu k cháy A. Incombustible Substance | Vật liệu dưới tác động của lửa hay nhiệt độ cao k bốc cháy k âm ỉ và không bị cácbon hóa. |
4. Tính chịu lửa A. Fire resistance | tính chất của cấu kiện và kết cấu thiết lập giữ được mức độ chịu lửa, cũng như cấp độ chống lại sự hình thành các lỗ hổng và sự nung nóng đến nhiệt độ tới hạn và lan truyền ngọn lửa. |
5. giới hạn chịu lửa A. Fire resistence level | Thời gian (tính bằng giờ hoặc phút) bắt đầu từ khởi đầu thử chịu lửa theo tiêu hợp lý các mẫu cho tới lúc xuất hiện một trong các tình trạng hạn chế của kết cấu và cấu kiện. |
6. Bậc chịu lửa A. Type of fire resisting construction of a building | Đặc trưng chịu lửa theo tiêu phù hợp của nhà và công trình được xác định bằng hạn chế chịu lửa của các kết cấu xây dựng chính. |
7. Nhiệt độ bốc cháy A. Infflammation temperature | Nhiệt độ thấp nhất của chất cháy, ở nhiệt độ đó khi có gốc gây cháy ảnh hưởng chất cháy sẽ bốc cháy có ngọn lửa và liên tục cháy sau khi không còn gốc gây cháy. |
8. giới hạn nồng độ bốc cháy A. Limited concentration of inflammation | hạn chế dưới hoặc hạn chế trên của chất cháy (hơi, khí, bụi cháy) trong hỗn hợp của nó với chất ôxy hóa đủ nội lực bốc cháy khi có tác động của gốc gây cháy. |
9. hạn chế nhiệt độ bốc cháy A. Limited temperatuere of inflammation | giới hạn dưới hoặc hạn chế trên của chất cháy tương ứng với hạn chế dưới và giới hạn trên của nồng độ bốc cháy. |
10. Tốc độ lan truyền của đám cháy A. Fire spreading speed | Khoảng hướng dẫn lan truyền của ngọn lửa theo phương ngang hoặc phương đứng trong một đơn vị thời gian. |
11. gốc gây cháy A. Firing source Burning | gốc năng lượng dẫn đến sự cháy của vật chất. |
12. Sự cháy A. Burning | bức xúc ôxy hóa, tỏa nhiệt và phát sáng. |
13. Ngọn lửa A. Flame | ảnh dạng bên ngoài biểu hiện sự cháy ở thể khí hoặc mây bụi |
14. Tia lửa A. Spark | Phần tử nóng sáng của vật chất bị bắn ra hoặc phóng điện trong khí. |
15. Sự nung sáng A. Incandescence | trạng thái nung nóng chất rắn, đặc trưng bởi sự tỏa nhiệt và phát sáng |
16. Sự cháy âm ỉ A. Smolder | Cháy k thành ngọn lửa của chất rắn hữu cơ, thường xảy ra khi k đủ oxy và tạo khói. |
17. Sự cácbon hóa A. Carbonization | Sự tạo thành cácbon và tro do kết quả nhiệt phân hoặc cháy k hoàn toàn các chất hữu cơ |
18. Sự đốt cháy A. Combustion | Sự gây cháy có chủ định và làm chủ được |
19. Đám cháy A. Fire | Sự cháy k kiểm soát được, đủ nội lực gây thiệt hại về người, tài sản. |
20. nguyên do gây ra đám cháy A. Fire cause | Điều kiện và (hoặc) trạng thái trực tiếp gây ra đám cháy |
21. rủi ro cháy A. Threat of fire | hiện trạng đặc trưng bởi cấp độ trực tiếp phát sinh cháy. |
22. Nguy hiểm cháy A. Fire hazard | mức độ phát sinh và phát triển đám cháy có sẵn trong vật chất, trong hiện trạng môi trường hoặc trong tiến trình nào đó. |
23. An toàn cháy A. Fire safety | hiện trạng hoặc thuộc tính của các món hàng, các cách thức, phương tiện sản xuất và các khu vực đảm bảo loại trừ được mức độ phát sinh cháy và giới hạn được hậu quả khi cháy xảy ra nhờ các biện pháp đơn vị, các phương pháp kĩ thuật và công nghệ. |
24. Sự thoát nạn A. Evacuation | Sự sơ tán người từ vùng nguy hiểm cháy theo các lối thoát ra vùng an toàn. |
25. plan thoát nạn A. Evacuation plan | Văn bản chỉ dẫn lối, cửa thoát nạn và quy định mẹo cư xử của mọi người, nghĩa vụ của những người có trách nhiệm khi tổ chức thoát nạn khỏi đám cháy. |
26. nền móng phòng cháy A. Fire prevention System | thống kê tất cả các yêu cầu, các biện pháp, các phương tiện và các phương thức nhằm loại trừ mức độ phát sinh đám cháy |
27. hệ thống chống cháy A. Fire protection system | thống kê all các yêu cầu, các biện pháp, các phương tiện và các công thức nhằm ngăn ngừa cháy, giới hạn lan truyền, đảm bảo dập tắt đám cháy, ngăn chặn các nguyên nhân nguy hiểm và có hại so với người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản. |
28. Chữa cháy A. Fire fighting opetations | Hoạt động của người và phương tiện chữa cháy với việc vận dụng các cách thức để ngăn chặn sự lan truyền và dập tắt đám cháy. |
29. Chất dập cháy A. Fire extinguishing agent | Chất có các tính chất lí, hóa tạo ra điều kiện để sử dụng ngừng cháy và dập tắt cháy. |
30. cung cấp nước chữa cháy A. Fire fighting water supply | tổng hợp các biện pháp và phương tiện, công cụ để dự trữ và vận tải nước dùng để chữa cháy. |
31. phương pháp chữa cháy A. Method of fire fighting | cách thức dùng các chất dập cháy với các thiết bị cần thiết và những phương tiện khác để ngăn chặn sự lan truyền và dập tắt đám cháy. |
32. Dập tắt hoàn toàn A. Fire liquidation | Hoạt động của người và phương tiện chữa cháy, với việc ứng dụng các phương pháp nhằm dập tắt hoàn toàn đám cháy và loại trừ khả năng cháy trở lại. |
4. ebook trích dẫn
1. TCVN 2622: 1978. Phòng cháy, chữa cháy cho nhà và công trình. YCTK
2. TCVN 5303: 1990. An toàn cháy. Thuật ngữ và định nghĩa
3. TCVN 4513: 1988. Cấp nước bên trong
4. TCVN 5760: 1993. nền tảng chữa cháy, yêu cầu chung để thiết kế, lắp đặt và sử dụng.
5. TCVN 5738: 1993. nền tảng báo cháy. YCTK
5. Tính chịu lửa của vật liệu, cấu kiện thiết lập ngôi nhà và công trình
5.1. hạn chế chịu lửa tối thiểu và mức độ cháy của các cấu kiện thiết lập chủ yếu ứng với bậc chịu lửa của nhà và công trình được quy định trong bảng 2.
Bảng 2
Bậc chịu lửa của ngôi nhà | giới hạn chịu lửa, (phút) | |||||
Cột tường chịu lực, buồng thang | Chiếu nghỉ, bậc và các cấu kiện không giống của thang | Tường ngoài không chịu lực | Tường trong k chịu lực (tường ngăn) | Tấm lát và các cấu kiện chịu lực khác của sàn | Tấm lát và các cấu kiện chịu lực khác của mái | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
I | 150 | 60 | 30 | 30 | 60 | 30 |
II | 120 | 60 | 15 | 15 | 45 | 15 |
III | 120 | 60 | 15 | 15 | 45 | k quy định |
IV | 30 | 15 | 15 | 15 | 15 | không quy định |
V | k quy định |
Chú thích:
1) Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa III thì sàn tầng một và tầng trên cũng phải sử dụng bằng vật liệu khó cháy, sàn tầng hầm hay tầng chân tường phải làm bằng vật liệu k cháy, có giới hạn chịu lửa k dưới 60 phút;
2) Trong các ngôi nhà bậc chịu lửa IV, V thì sàn của tầng hầm hay tầng chân tường phải sử dụng bằng vật liệu khó cháy, có hạn chế chịu lửa dưới 45 phút;
Xem thêm : Lệnh cấp container rỗng tiếng anh . Container rỗng là gì ?
3) Trong các phòng có sản xuất, dùng hay bảo quản chất lỏng dễ cháy và cháy được sàn phải làm bằng vật liệu không cháy;
4) đối với các ngôi nhà có tầng hầm mái mà kết cấu chịu lực của mái là vật liệu k cháy thì cho phép lợp mái bằng vật liệu dễ cháy mà k dựa vào vào bậc chịu lửa của ngôi nhà;
5) so với những ngôi nhà hướng dẫn đường xe lửa đầu máy hơi nước dưới 30 m, thì không được lợp mái bằng vật liệu dễ cháy;
5.2. Việc tăng trưởng thêm hạn chế chịu lửa của một vài cấu kiện xây dựng không thể xem giống như đang nâng bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình.
5.3. so với các bậc chịu lửa I, II cho phép k theo giới hạn chịu lửa như vừa mới quy định trong bảng 2 khi:
a) sử dụng kết cấu thép k có bảo vệ trong nhà sản xuất một tầng, mà k phụ thuộc vào tính toán nguy hiểm về cháy của hạng sản xuất sắp xếp trong đó;
b) dùng kết cấu thép k có bảo vệ trong nhà sản xuất nhiều tầng khi bố trí trong đó các hạng sản xuất D và E;
c) dùng kết cấu thép trong nhà sản xuất nhiều tầng khi trong đó bố trí các công nghệ sản xuất hạng A, B và C với điều kiện phải bảo vệ kết cấu thép bằng vật liệu chống cháy có giới hạn chịu lửa không dưới 45 phút ở toàn bộ các tầng, trừ tầng trên cùng;
d) dùng kết cấu thép che mái, tầng hầm, mái và sàn trong các nhà, công trình công cộng bậc chịu lửa I, II mà các kết cấu đó có bảo vệ bằng các vật liệu không cháy hoặc sơn chống cháy, có giới hạn chịu lửa k dưới 45 phút. đối với các nhà và công trình công cộng mười tầng trở lên thì phải bảo vệ các kết cấu bằng vật liệu chống cháy, có giới hạn chịu lửa k dưới 60 phút.
5.4. hạn chế chịu lửa (phút) của các cấu kiện chủ yếu bằng gỗ ở các nhà một tầng của công trình nông nghiệp, công trình công cộng, nhà kho, nhà cung cấp có bậc chịu lửa II được quy định trong bảng 3.
Bảng 3
Bậc chịu lửa của nhà, công trình | Cấu kiện gỗ chủ yếu | ||||
Cột | Tường ngoài bằng tấm panen treo | Mái | Tường chịu lực bên trong (vách ngăn) | ||
II | 120 | 30 | 30 | 45 | 15 |
Chú thích:
1) so với các nhà sản xuất, nhà và công trình công cộng, nhà kho và hạng sản xuất B, các cấu kiện nêu trong bảng 3 phải được xử lý chống cháy;
2) không cho phép sử dụng các kết cấu gỗ nêu trên so với các nhà sản xuất, nhà kho có hạng sản xuất A và B.
Xem thêm : Hướng dẫn cách làm bảng xuất nhập tồn mới nhất 2020
5.5. hạn chế chịu lửa tối thiểu (phút) của các bộ phận ngăn cháy hay trong các ngôi nhà thuộc all năm bậc chịu lửa được quy định giống như sau:
Tên các bộ phận ngăn cháy | hạn chế chịu lửa tối thiểu, (phút) |
1. Tường ngăn cháy | 150 |
2. Cửa đi, cửa sổ, cổng ở tường ngăn cháy | 70 |
3. Vách ngăn cháy | 45 |
4. Cửa đi, cửa sổ và vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy ở phòng đệm trong các nhà sản xuất hạng A, B, C, cửa vào tầng hầm trần, cửa mái chống cháy | 40 |
5. Sàn chống cháy (sàn giữa các tường, sàn của tầng hầm trần, sàn trên tầng hầm, sàn tường lửng) ở các nhà bậc chịu lửa I. | 60 |
6. Sàn chống cháy (sàn giữa các tầng, sàn của tầng hầm trần, sàn trên tầng hầm, sàn tầng lửng) ở các nhà bậc chịu lửa II, III, IV. | 45 |
Các bộ phận ngăn cháy phải làm bằng vật liệu k cháy.
5.6. Cửa đi, cửa sổ, cửa mái, mặt sàn, tường ngăn lửng, vật liệu trang trí trên trần trên tường trong các ngôi nhà thuộc all các bậc chịu lửa cho phép làm bằng vật liệu easy cháy, trừ những bộ phận, kết cấu nêu ở điều 5.5.
5.7. Những bộ phận chịu lực của cầu thang trong các nhà có bậc chịu lửa I, II và III (dầm chiếu nghỉ, cốn thang, bậc thang) phải sử dụng bằng vật liệu không cháy có giới hạn chịu lửa ít nhất 60 phút.
Trong các ngôi nhà hai tầng kiểu căn hộ, cho phép làm bậc thang, chiếu nghỉ bằng gỗ.
5.8. Tường, tường ngăn và sàn của buồng thang máy và buồng bộ phận máy nâng bố trí trong nhà thuộc bất kì bậc chịu lửa nào phải làm bằng vật liệu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 60 phút. Nếu thang máy sắp xếp ngoài nhà thì k dưới 30 phút.
5.9. Trong mái của các nhà thuộc bậc chịu lửa I, II cho phép sử dụng vật liệu dễ cháy để cách nhiệt trên bề mặt của các tấm bê tông, xà bê tông và các tấm fibrô ximăng. Lớp phương pháp nhiệt trong mái tôn hoặc kim loại phải sử dụng bằng vật liệu khó cháy hoặc k cháy.
Ở các nhà cung cấp một và hai tầng thuộc bậc chịu lửa I và II, nhà kho 1 tầng thuộc bậc chịu lửa II có cấu kiện xây dựng bằng thép không có lớp bảo vệ cho phép sử dụng mẹo nhiệt bằng vật liệu dễ cháy trên bề mặt các tấm thép, fibrô xi măng cũng như các tấm panen rỗng. đối với nhà sản xuất, nhà kho thuộc hạng sản xuất A, B, C đủ sức sử dụng nền tảng tự động tưới mát bằng nước. không cho phép sử dụng các vật liệu tổng hợp easy cháy để phương pháp nhiệt ở những ngôi nhà này.
5.10. Tường ngoài cửa các nhà một, hai tầng thuộc bậc chịu lửa II, III sử dụng bằng thép tấm hoặc tấm fibrô xi măng thì lớp cách nhiệt phải dùng vật liệu khó cháy.
5.11. Trong nhà ở kiểu căn hộ từ ba tầng trở lên, tường ngăn giữa các đơn nguyên phải sử dụng bằng vật liệu k cháy có giới hạn chịu lửa ít nhất 60 phút. Tường ngăn giữa các căn hộ phải làm bằng vật liệu k cháy có giới hạn chịu lửa ít nhất 40 phút. Trong nhà ở có bậc chịu lửa II, III cao dưới sáu tầng, cho phép tường ngăn giữa các phòng của cùng một căn hộ sử dụng bằng vật liệu khó cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút.
5.12. Tường ngăn bao che hành lang giữa của nhà có bậc chịu lửa I, phải sử dụng bằng vật liệu k cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 30 phút và cửa nhà có bậc chịu lửa II, III, IV phải sử dụng bằng vật liệu k cháy hay khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. Riêng với nhà có bậc chịu lửa II của hạng sản xuất D, E có thể bao che hành lang bằng tường kính.
5.13. Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III. Sàn và trần của tầng hầm, tầng chân tường phải làm bằng vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút.
5.14. Trong các ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, III cao từ ba tầng trở lên, sàn của buồng thang, tiền sảnh có lối đi từ thang ra cửa ngoài cần phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 60 phút.
Chú thích:
1) Nhà ở có bậc chịu lửa III cao đến ba tầng cho phép sàn, cửa buồng thang và tiền sảnh có giới hạn chịu lửa 45 phút, nếu có lối ra ngoài trực tiếp;
2) Trong rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà ván hóa, hội trường có bậc chịu lửa II thì sàn của phòng khán giả và phòng đợi phải làm bằng vật liệu không cháy có hạn chế chịu lửa ít nhất 60 phút;
3) Sàn và trần các kho thiết bị sân khấu phải làm bằng vật liệu không cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 60 phút;
4) Trong bệnh viện, nhà khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hóa, cửa hàng khi có những gian bố trí nồi hơi và chất đốt easy cháy thì sàn và trần Của những gian này phải làm bằng vật liệu k cháy và có hạn chế chịu lửa ít nhất 90 phút cho nhà và bậc chịu lửa II và III, còn so với nhà có bậc chịu lửa IV và V thì giới hạn chịu lửa ít nhất 60 phút;
5) Trong các công trình có bậc chịu lửa IV và V nếu có tầng hầm và tầng chân tường thì sàn ở trên các tầng đó phải sử dụng bằng vật liệu k cháy, có giới hạn chịu lửa ít nhất 60 phút;
6) Trong hội trường, gian khán giả, phòng họp, nếu có tầng hầm, mái thì sàn của tầng hàm mái phải làm bằng vật liệu khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 60 phút.
5.15. Khung của trần treo phải sử dụng bằng vật liệu k cháy. Tấm lót, trần treo cho phép dùng vật liệu easy cháy trừ các tấm trần ở hành lang chung, cầu thang, buồng thang, tiền sảnh, phòng nghỉ, phòng đợi của các ngôi nhà có bậc chịu lửa I đến IV.
Trong khoảng trống giữa trần treo và mái, k được đặt máng, đường ống kéo khí, hỗn hợp bụi, chất lỏng và vật liệu dễ cháy.
5.16. Các cấu trúc tạo nên độ dốc sàn trong các phòng phải thêm vào với hạn chế chịu lửa của các tấm, mặt lát và các cấu kiện chịu lửa của sàn quy định ở bảng 2.
5.17. Trong các phòng sản xuất có sử dụng hoặc bảo quản các chất lỏng easy cháy, sàn phải sử dụng bằng vật liệu không cháy.
Trong các ngôi nhà thuộc toàn bộ các bậc chịu lửa, trừ bậc chịu lửa V, k cho phép thực hiện công tác hoàn thiện ốp lát tường và cửa hành lang chính, buồng thang, tiền sảnh, phòng đợi, phòng khách bằng vật liệu easy cháy. không cho phép lắp đặt sàn ở tiền sảnh buồng thang, phòng đệm buồng thang bằng vật liệu easy cháy. Trong các nhà có bậc chịu lửa I đến III k cho phép dùng vật liệu easy cháy và khó cháy để hoàn thiện mặt tường ngoài.
Cửa của các tủ tường để đặt họng chữa cháy cho phép làm bằng vật liệu easy cháy.
5.18. Trong khu vực công nghiệp, các công trình thuộc bất kì hạng sản xuất nào khi vừa mới bắt đầu sản xuất, đều k được dùng các loại nhà tạm bằng vật liệu dễ cháy.
6. Các bộ phận ngăn cháy
6.1. Các bộ phận ngăn cháy của ngôi nhà bao gồm: Tường, vách ngăn cháy, sàn ngăn cháy, vùng ngăn cháy; khoang ngăn cháy; lỗ cửa và cửa ngăn cháy, van ngăn cách.
6.2. Các bộ phận ngăn cháy phải làm bằng vật liệu k cháy. Cửa đi, cửa sổ, lỗ cửa và các cấu trúc bố trí ở các bộ phận ngăn cháy phải được sử dụng từ vật không cháy hoặc khó cháy với hạn chế chịu lửa quy định.
6.3. Tường ngăn cháy phải được xây từ móng hay dầm móng đến hết chiều cao của ngôi nhà, cắt qua tất cả các cấu trúc và các tầng. Cho phép đặt tường ngăn cháy trực tiếp lên kết cấu khung làm từ vật liệu không cháy của nhà hay công trình với điều kiện giới hạn chịu lửa của phần khung tiếp giáp với tường ngăn cháy không được thấp hơn hạn chế chịu lửa của tường ngăn cháy.
6.4. Tường ngăn cháy phải cao hơn mặt mái 60 cm nếu mái hoặc một trong các bộ phận của mái và tầng hầm mái làm từ vật liệu easy cháy, không ít hơn 30 cm nếu sử dụng bằng vật liệu khó cháy.
Cho phép xây ngăn cháy k vượt quá lên trên mái nếu tất cả các bộ phận của mái và tầng hầm mái làm bằng vật liệu k cháy.
Chú thích: Tường ngăn hay vách ngăn cháy, trong các phòng có trần treo, trần giả phải ngăn chia cả chân trời phía trên của trần.
6.5. Trong ngôi nhà có tường ngoài bằng vật liệu khó cháy hay easy cháy thì tường ngăn cháy phải cắt qua các bức tường ấy và nhô ra khỏi mặt tường không ít hơn 30 cm. Cho phép tường ngăn cháy không nhô ra mặt tường ngoài nếu tường ngoài được làm bằng vật liệu k cháy.
6.6. Lỗ cửa sắp xếp trên mặt tường tiếp giáp với tường ngăn cháy phải hướng dẫn chỗ giao nhau giữa hai tường này theo chiều ngang ít nhất 4m và cánh cửa cần có hạn chế chịu lửa ít nhất 45 phút.
6.7. Trong tường ngăn cháy, cho phép bố trí các đường ống kéo khói, thông gió, chỗ tiếp giáp giữa tường và đường ống phải được bịt kín bằng vữa và hạn chế chịu lửa của tường ở chỗ đặt đường ống k dưới 150 phút.
6.8. thiết kế tường ngăn cháy phải tính toán để đảm bảo độ bền vững khi có sự phá hủy từ một phía do cháy của sàn, mái hay các kết cấu khác.
6.9. Sàn ngăn cháy phải gắn kín với tường ngoài sử dụng từ vật liệu k cháy. Khi tường ngoài của ngôi nhà có khả năng lan truyền cháy hoặc có lắp kính thì sàn ngăn cháy phải cắt qua tường và phần lắp kính đó.
6.10. Trong mọi trường hợp, cho phép thay đổi tường ngăn cháy bằng vùng ngăn chặn cháy với chiều rộng k nhỏ hơn 12m. Vùng ngăn cháy là khoảng đệm chia ngôi nhà theo suốt chiều rộng (chiều dài) và chiều cao.
Các phòng trong vùng ngăn cháy không được sử dụng hay bảo quản các chất khí, chất lỏng và vật liệu easy cháy cũng giống như các công cuộc xây dựng bụi dễ cháy. hạn chế chịu lửa của các cấu kiện và bộ phận của ngôi nhà trong vùng ngăn cháy phải đảm bảo:
– 45 phút so với tường ngăn giữa vùng ngăn cháy và các khu vực khác
– 15 phút đối với vách ngăn
– 150 phút đối với cột
– 45 phút so với sàn, mái và tường ngoài.
Chú thích: Trong các ngôi nhà một tầng có bậc chịu lửa III, IV, V k dùng bao quan các chất khí, chất lỏng dễ cháy cũng như không có các quá trình tạo ra bụi easy cháy cho phép thay thế tường ngăn cháy bằng vùng ngăn cháy với chiều rộng không nhỏ hơn 6m.
6.11. Trên ranh giới vùng ngăn cháy với các khu vực không giống phải có tường ngăn cháy với hạn chế chịu lửa không ít hơn 45 phút và các tấm ngăn thang đứng bằng vật liệu k cháy trong giới hạn chiều cao của các kết cấu chịu lực của mái nhưng k nhỏ hơn 1,5m.
6.12. Các giải pháp kết cấu của vùng ngăn cháy ở các công trình theo design, phải đảm bảo các chức năng của vùng ngăn cháy khi các kết cấu nối với nó bị phá hủy một phía do cháy.
6.13. Trong các bộ phận ngăn cháy, được phép đặt các loại cửa đi, cửa sổ, cổng, lỗ cửa và van với điều kiện đó là các loại ca và van ngăn cháy hoặc có khoảng đệm ngăn cháy. Diện tích chung của các loại cửa và lỗ trong bộ phận ngăn cháy k được vượt quá 25% diện tích của bộ phận đó, cửa đi và cổng ngăn cháy phải là loại tự đóng kín, cửa sổ cháy phải là loại k tự mở.
6.14. Tường, sàn, cửa của khoang đệm phải là loại ngăn cháy. Trong khoang đệm, được sử dụng cửa kín từ vật liệu dễ cháy với chiều dày không nhỏ hơn 4 cm nếu các cửa này xây dựng vào các phòng mà trong đó không dùng, bảo quản các chất và vật liệu easy cháy cũng như không có tiến trình liên quan đến việc xây dựng các bụi easy cháy.
6.15. không được phép đặt các đường ống, các mương giếng để vận tải các chất cháy thể khí, lỏng, rắn cũng như bụi và các vật liệu easy cháy đi qua tường, sàn và vùng ngăn cháy.
6.16. Các đường ống, kênh, giếng (ngoại trừ ống kéo nước, hơi nước) để vận tải các chất và vật liệu không giống với những loại đã nêu ở điều 15, khi cắt qua tường, sàn và vùng ngăn cháy phải đặt các thiết bị auto ngăn chặn sự lan truyền các hàng hóa cháy trong các nơi giếng và đường ống khi có cháy.
6.17. Các cấu trúc bao quanh giếng thang và phòng đặt máy của thang máy, các ngành, giếng, hốc tường để đặt các đường ống dẫn phải đảm bảo yêu cầu của tường, vách và sàn ngăn cháy với giới hạn chịu lửa không ít hơn 60 phút.
Chú thích: Khi k có khả năng lắp đặt ở tường bao của giếng thang máy các cửa ngăn cháy, phải đặt khoang đệm với các vách ngăn cháy có hạn chế chịu lửa 45 phút.
7. Lối thoát nạn
7.1. Lối thoát nạn phải đảm bảo để người xung quanh trong phòng, ngôi nhà thoát ra an toàn, k bị khói bụi che phủ, trong thời gian cần thiết để sơ tán khi xảy ra cháy.
7.2. Các lối ra được coi là để thoát nạn nếu chúng thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
a) dẫn từ các phòng của tầng một ra ngoài trực tiếp hoặc qua hành lang, tiền sảnh, buồng thang;
b) kéo từ các phòng của bất kì tầng nào, k kể tầng một, đến hành lang kéo đến buồng thang, kể cả đi qua ngăn đệm. Khi đó các buồng thang cần có lối ra ngoài trực tiếp hay qua tiền sảnh được ngăn cách với các hành lang bằng vách ngăn có cửa đi;
c) kéo đến các phòng bên cạnh ở cùng một tầng có lối ra như ở mục a và b.
khi đặt các lối ra thoát nạn từ hai buồng thang qua tiền sảnh chung thì một trong hai buồng thang đó cần có lối ra ngoài trực tiếp ngoài lối vào tiền sảnh.
Các lối ra ngoài cho phép đặt thông qua ngăn cửa đệm;
Các lối ra từ tầng hầm, tầng chân cột phải trực tiếp ra ngoài.
7.3. Lối ra đủ sức là cửa đi, hành lang hoặc lối đi dẫn tới cầu thang trong hay cầu thang ngoài tới hiên kéo ra đường phố hay mái nhà, hay có khu vực an toàn. Lối ra còn gồm có cả lối đi ngang dẫn sang công trình liền đó ở cùng độ cao.
7.4. Thang máy và các phương tiện chuyển người khác không được coi là lối thoát nạn.
7.5. Các lối ra phải dễ nhận thấy và đường kéo tới lối ra phải được đánh dấu rõ ràng bằng kí hiệu hướng dẫn.
7.6. không được lắp gương ở gần lối ra.
7.7. Số lối thoát nạn ra khỏi ngôi nhà không được ít hơn hai; các lối thoát nạn phải được sắp đặt phân tán.
Khoảng phương pháp xa nhất từ ngành tập kết người đến lối thoát nạn gần nhất được quy định trong bảng 4, 5.
Bảng 4 – Khoảng mẹo xa nhất từ chỗ làm việc đến lối thoát gần nhất trong nhà cung cấp
Hạng sản xuất | Bậc chịu lửa | Khoảng hướng dẫn xa nhất cho phép trong nhà, (m) | ||
Một tầng | Nhà nhiều tầng | |||
Hai tầng | Trên hai tầng | |||
A | I và II | 50 | 40 | 40 |
B | I và II | 100 | 75 | 75 |
C | III IV V | 80 50 50 | 60 30 – | 60 – – |
D | I và II III IV V | 100 50 50 | không quy định 60 40 – | k quy định 60 – – |
E | I và II III IV V | không quy định 100 60 50 | không quy định 75 50 40 | 75 75 75 |
F | Cấu kiện xây dựng chủ yếu của ngôi nhà (tường, cột, sàn phải là vật liệu không cháy) | 100 | 80 | 75 |
Chú thích:
1) Khoảng phương pháp quy định trong bảng này, có thể ứng dụng cho tầng một của nhà nhiều tầng như so với nhà một tầng;
2) Khoảng hướng dẫn quy định trong bảng này, cho phép tăng trưởng 5% nếu diện tích bình quân một chỗ làm việc của ca làm việc đông nhất trên 75m2;
3) đối với các phòng có lối vào hành lang cụt, thì khoảng mẹo gần nhất từ cửa đi của phòng đến lối thoát trực tiếp ra ngoài, vào tiền sảnh hay buồng thang không quá 25m;
4) Khoảng cách quy định trong bảng này, được tính cả chiều dài hành lang giữa nếu hành lang giữa được coi là lối thoát nạn;
5) Trong nhà sản xuất một tầng, bậc chịu lửa I và II với sản xuất thuộc hạng C, khi k áp dụng được quy định trong bảng 5 thì lối thoát nạn phải bố trí theo chu vi ngôi nhà và khoảng mẹo k quá 75m.
Bảng 5 – Khoảng hướng dẫn xa nhất từ nơi hội tụ người đến lối thoát nạn gần nhất trong các công trình dân dụng
Khoảng cách xa nhất cho phép (m) | |||||||
Bậc chịu lựa | Từ những gian phòng giữa hai lối thoát | Từ những căn phòng cú lối vào hành lang giữa hay hành lang bên cụt | |||||
Nhà phụ trợ trong công trình công nghiệp | Nhà trẻ mẫu giáo | Bệnh viện | Công trình công cộng | Nhà ở tập thể | Các công trình nêu ở cột 2, 3, 4, 5 | Nhà ở tập thể căn hộ | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) |
I | 50 | 20 | 30 | 40 | 40 | 25 | 25 |
II | 50 | 20 | 30 | 40 | 40 | 25 | 25 |
III | 30 | 15 | 25 | 30 | 30 | 15 | 20 |
IV | 25 | 12 | 20 | 25 | 25 | 12 | 15 |
V | 20 | 10 | 15 | 20 | 20 | 10 | 10 |
Chú thích:
1) Trong công trình có khán giả, khoảng mẹo quy định trong bảng 5 phải tính từ chỗ ngồi xa nhất đến lối thoát gần nhất;
2) Khoảng mẹo từ cửa đi các gian phụ trong nhà sản xuất đến, lối ra ngoài hay buồng thang gần nhất k được vượt qua khoảng mẹo quy định từ chỗ làm việc xa nhất đến lối thoát nạn trong nhà cung cấp một tầng, có bậc chịu lửa tương đương quy định ở bảng 4.
7.8. đối với phòng có diện tích đến 300m2 ở tầng hầm hay tầng chân cột cho phép chỉ đặt một lối ra nếu số người thường xuyên trong phòng k quá năm người. Khi số người từ sáu đến mời lăm cho phép đặt lối ra thứ hai thông qua cửa có click thước k nhỏ 0,6 x 0,8m, có cầu thang thẳng đứng hoặc qua cửa đi có kích thước k nhỏ hơn 0,75 x l,5m.
7.9. Phải đặt lan can hoặc tường chắn trên mái những ngôi nhà có các điều kiện sau:
Độ dốc mái, (%) | Chiều cao từ mặt đất đến đỉnh tường ngoài hay mái hiên, (m) |
12 12 | 10 7 |
Phải đặt lan can dọc tường chắn cho mái bằng (khi mái được sử dụng), ban công, lô gia hành lang ngoài, cầu thang ngoài trời, chiếu nghỉ cầu thang.
7.10. so với các ngôi nhà có chiều cao tính từ mặt đất san nền đến mái đua hay đỉnh tường ngoài (tường chắn mái) từ 10m trở lên phải đặt các lối lên mái từ buồng thang (trực tiếp hay qua tầng hầm mái, hoặc thang chữa cháy ngoài trời).
so với nhà ở, nhà công cộng và nhà hành chính – phục vụ có tầng hầm mái phải đặt lối lên mái ở mỗi khoảng 100 mét chiều dài ngôi nhà, với kênh không có tầng hầm mái phải đặt một lối ra cho mỗi diện tích mái khoảng 1000m2.
so với nhà cung cấp, kho, cứ một khoảng 200 mét theo chu vi mái nhà phải đặt một thang chữa cháy. Cho phép không đặt thang chữa cháy ở mặt chính ngôi nhà nếu chiều rộng ngôi nhà k quá 150 m và phía trước ngôi nhà có đường cấp nước chữa cháy. Khi định hình số lối ra quan trọng lên mái cho phép tính đến cả các thang bên ngoài không giống có lối lên mái.
Ở các tầng hầm mái của ngôi nhà phải đặt các lối lên mái có thang cố định qua cửa đi lỗ cửa hay cửa sổ có click thước không nhỏ hơn 0,6 x 0,8m. Cho phép k đặt lối lên mái các nhà một tầng với mái có diện tích nhỏ hơn 100m2.
7.11. Trước các lối ra từ buồng thang lên mái hay tầng hầm mái cầu thang phải đặt chiếu nghỉ.
Ở nhà ở, nhà công cộng, nhà hành chính phục vụ có chiều cao đến năm cho phép đặt các lối ra lên tầng hầm mái hay mái từ buồng thang qua lỗ cửa chống cháy có mức chịu lửa 36 phút click thước 0,6 x 0,8m có bậc thang thép gắn cố định.
7.12. Trên mái nhà, không lệ thuộc vào chiều cao ngôi nhà, ở những kênh có chênh lệch độ cao hơn một mét (kể cả nơi lên mái cửa lấy sáng) phải đặt thang chữa cháy loại hở.
7.13. Thang chữa cháy phải sắp xếp ở kênh dễ thấy, dễ tới, bậc thang thấp nhất phương pháp mặt đất 2m. Tính từ mặt nền.
Nếu phải lên tới độ cao đến 20m thì thang thép đặt thẳng đứng có chiều rộng 0,7m, từ độ cao 10m cần có cung tròn bảo hiểm bán kính 0,35m với tâm mẹo thang 0,45m đặt cách nhau 0,7m, có chiếu nghỉ ở nơi ra mái và quanh chiếu nghỉ có lan can cao ít nhất 0,6m.
Nếu phải lên độ cao trên 20m dùng thang thép đặt nghiêng với độ dốc k quá 800, chiều rộng 0,7m, có chiếu nghỉ đặt cách nhau không quá 8m và có tay vịn.
7.14. Trường hợp dùng thang chữa cháy bên ngoài để sử dụng lối thoát nạn thứ hai, thang phải rộng 0,7m có độ dốc không quá 60o và có tay vịn.
7.15. Trong nhà sản xuất và các nhà của công trình công cộng (kể cả nhà phụ trợ của công trình công nghiệp) chiều rộng tổng cộng của cửa thoát nạn của vế thang hay lối đi trên đường thoát nạn phải tính theo số người ở tầng đông nhất (không kể tầng một) theo quy định chiều rộng nhỏ nhất giống như sau:
a) so với nhà một tầng đến hai tầng: tính 0,8 m cho 100 người;
b) so với nhà từ ba tầng trở lên: tính 1 m cho 100 người;
c) đối với phòng khán giả (rạp hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường…): tính 0,55m cho 100 người.
Chú thích: Trong phòng khán giả bậc chịu lửa III, IV, Vchiều rộng tổng cộng của cửa đi, vế thang hay lối đi trên đường thoát nạn phải tính 0,8m cho 100 người.
7.16. Khi cửa đi của các phòng xây dựng ra hành lang chung, chiều rộng tính toán của lối thoát nạn được quét giống như sau:
Khi mở một phía hành lang: get bằng chiều rộng hành lang trừ đi nửa chiều rộng cánh cửa;
Khi cửa mở ở hai phía hành lang: quét bằng chiều rộng hành lang trừ đi chiều rộng chân trời.
7.17. Chiều rộng thông thủy nhỏ nhất cho phép của lối thoát nạn được quy định như sau:
Lối thoát nạn | Chiều rộng nhỏ nhất cho phép, (m) |
Lối đi Hàng lang Cửa đi Vế thang | 1 1,4 0,8 1,05 |
Chú thích:
1) Chiều rộng lối đi đến chỗ làm việc biệt lập được phép giảm đến 0,7m. Chiều rộng vế thang chiếu nghỉ vào tầng hầm, tầng hầm mái và cầu thang thoát nạn cho k quá 60 người được phép giảm đến 0,90m;
2) Chiều rộng hành lang trong nhà ở được phép giảm đến 1,20m khi chiều dài đoạn hành lang thẳng không quá 40m;
Trong khách sạn, trường học chiều rộng hành lang giữa ít nhất 1,60m;
3) Chiều rộng của chiếu nghỉ cầu thang k được nhỏ hơn chiều rộng vế thang. Chiều rộng chiếu nghỉ trước lối vào thang máy có cửa xây dựng đẩy ngang không được nhỏ hơn 1,60m. Chiều rộng chiếu nghỉ cầu thang trong các công trình phòng và chữa bệnh, nhà hộ sinh k được nhỏ hơn 1,90m.
Giữa các vế thang phải có khe hở hẹp nhất 50mm.
7.18. Chiều cao thông thủy của cửa đi ở các lối thoát nạn k nhỏ hơn 2m. Chiều cao của cửa và lối đi dẫn đến các phòng k thường xuyên có người cũng giống như đến các tầng ngầm, tầng chân tường và tầng kĩ thuật cho, phép giảm đến 1,90m. Chiều cao các cửa đi kéo ra tầng sát mái hay mái (khi không có tầng sát mái) cho phép giảm đến 1,50m.
7.19. Ở các hành lang chung k cho phép đặt các tủ tường ngoại trừ các tủ kĩ thuật và hộp đặt họng cứu hỏa.
k cho phép đặt cầu thang xoáy ốc, bậc thang rẻ quạt; cửa xếp, cửa đẩy, cửa nâng, cửa quay trên lối thoát nạn.
7.20. Trong buồng thang sử dụng để thoát nạn k được sắp đặt các phòng với bất kì chức năng nào. không được sắp xếp bất kì bộ phận nào nhô ra khỏi mặt tường ở độ cao đến 2,2m hướng dẫn mặt bậc cầu thang và chiếu nghỉ.
7.21. Ở các ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II cho phép đặt cầu thang bên trong kiểu hở (không có tường ngăn thành buồng thang) từ tiền sảnh đến tầng 2 nếu tiền sảnh được ngăn phương pháp với hành lang kề các phòng bên cạnh bằng vách ngăn chống cháy có hạn chế chịu lửa 45 phút.
7.22. Các cầu thang ngoài kiểu hở định dùng làm lối thoát nạn đề phòng phải được làm từ vật liệu không cháy và thông với các phòng qua chiếu nghỉ hoặc ban công ở cùng độ cao của lối thoát nạn. Cầu thang trên phải có độ dốc không lớn hơn 45o và chiều rộng không nhỏ hơn 0,7m. Các cửa đi, cửa lối ra cầu thang loại này không được có kiềm hãm hay các chốt chèn từ phía ngoài.
7.23. không cho phép đặt các lỗ cửa (trừ lỗ cửa đi) ở các tường trong của buồng thang. Ở các lỗ quét ánh sáng cho buồng thang được lắp tấm khối thủy tinh, phải đặt khung xây dựng được có diện tích không nhỏ hơn 1,2m2 ở mỗi tầng.
7.24. Cửa đi trên đường thoát nạn phải xây dựng ra phía ngoài nhà.
Cửa đi ra ban công, ra sân, ra chiếu nghỉ của cầu thang ngoài trời sử dụng để thoát nạn, cửa ra khỏi các phòng tiếp tục không quá 15 người, cửa đi ra khỏi các kho có diện tích k to hơn 200m2, Cửa đi của trạm y tế, nhà vệ sinh cho phép design mở vào phía trong phòng.
7.25. Trong nhà ở từ 10 tầng trở lên phải thiết kế buồng thang với biện pháp bảo đảm không tụ khói khi có cháy. Tại tầng một buồng thang cần phải có lối trực tiếp ra ngoài trời.
7.26. Trong các nhà cao tầng từ 10 tầng trở lên hành lang phải được ngăn ra từng đoạn k dài hơn 60m bằng vách ngăn chống cháy giới hạn chịu lửa nhỏ nhất là 15 phút. Các hành lang, phòng đệm, sảnh phải được đặt nền tảng thông gió và van xây dựng auto hoạt động khi có cháy để thoát khói.
8. Yêu cầu về giao thông và khoảng phương pháp PCCC
8.1. Yêu cầu về khoảng cách PCCC giữa các ngôi nhà và công trình cũng giống như đường giao thông giúp cho cho việc chữa cháy phải được khắc phục kết hợp với yêu cầu của quy hoạch khu vực ngành đặt công trình.
8.2. Khoảng hướng dẫn PCCC giữa nhà và công trình là khoảng hướng dẫn thông thủy giữa tường ngoài hay kết cấu phía ngoài của các công trình đó.
Trường hợp ngôi nhà có các kết cấu nhô ra khỏi mặt ngoài tường trên lm và bằng vật liệu dễ cháy thì khoảng mẹo PCCC là khoảng cách giữa hai mép ngoài kết cấu đó.
8.3. so với nhà ở, nhà dân dụng khoảng cách PCCC giữa các ngôi nhà được quy định trong bảng 6.
Bảng 6
Bậc chịu lửa của ngôi nhà thứ nhất | Khoảng phương pháp đến ngôi nhà thứ hai có bậc chịu lửa, (m) | |||
I và II | III | IV | V | |
I và II | 6 | 8 | 10 | 10 |
III | 8 | 8 | 10 | 10 |
IV | 10 | 10 | 12 | 15 |
V | 10 | 10 | 15 | 15 |
Chú thích:
1) Khoảng mẹo phòng cháy giữa các đầu hồi nhà không quy định nếu tường hồi của ngôi nhà cao nhất là tường ngăn cháy;
2) so với những ngôi nhà hai tầng, kết cấu kiểu khung và lắp ghép tấm thuộc bậc chịu lửa V, thì khoảng cách quy định trong bảng phải tăng trưởng 20%;
3) so với các vùng núi, các địa phương có gió khô nóng (gió Tây Nam ở tiểu vùng khí hậu thiết lập IIB trong tiêu phù hợp design TCXD 49-72) khoảng mẹo giữa nhà, công trình có bất kì bậc chịu lửa nào đến nhà và công trình có bậc chịu lửa IV và V phải tăng 25%;
4) Khi tường ngoài đối diện của hai ngôi nhà k có lỗ cửa thì khoảng hướng dẫn phòng cháy quy định trong bảng 6 cho phép giảm 20%.
8.4. Các đường phố chính, đường khu vực phải mẹo tường nhà và nhà công cộng không dưới 5m ở phía có lối vào nhà.
8.5. Khoảng cách giữa các đường khu vực xuyên qua hoặc xen giữa các ngôi nhà phải bảo đảm k quá 180m.
8.6. Đường cụt một làn xe k được dài quá 150m, cuối đường cần có bãi quay xe với diện tích:
– hình tam giác đều, cạnh không nhỏ hơn 7m
– ảnh vuông có click thước cạnh k nhỏ hơn 12 x 12m
– hình tròn, đường kính k nhỏ hơn 10m.
8.7. Đường giao thông khu vực xuyên qua ngôi nhà, qua cổng hay hành lang, phải bảo đảm:
Chiều rộng thông thủy, k nhỏ hơn 3,5m
Chiều cao thông thủy, không nhỏ hơn 4,25m
8.8. so với công trình công nghiệp, khoảng mẹo PCCC giữa các ngôi nhà được quy định trong bảng 7.
Bảng 7
Bậc chịu lửa của ngôi nhà hay công trình | Khoảng cách giữa các nhà và công trình, (m) | ||
Bậc chịu lửa của nhà hay công trình bên cạnh | |||
I ÷ II | III | IV ÷ V | |
(1) | (2) | (3) | (4) |
I + II | – không quy định đối với nhà và công trình hạng sản xuất D và E 9- (đối với nhà và công trình hạng sản xuất A, B, C) | 9 | 12 |
III | 9 | 12 | 15 |
IV + V | 12 | 15 | 18 |
Chú thích: so với ngôi nhà và công trình có bậc chịu lửa I và II với hạng sản xuất A, B và C quy định trong bảng 7, thì khoảng phương pháp giữa các ngôi nhà và công trình được giảm từ 9m xuống 6m nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Được sắp xếp nền tảng báo cháy auto cố định;
b) Khi khối lượng các chất easy cháy liên tục có trong nhà từ 10 kg/m2 sàn trở xuống.
8.9. Trong công trình công nghiệp, sắp xếp đường giao thông đến từng ngôi nhà phải hòa hợp giữa yêu cầu của công nghệ với đường cho xe chữa cháy bên ngoài.
8.10. Đường cho xe chữa cháy bên ngoài phải bảo đảm:
Chạy dọc theo một phía nhà khi chiều rộng nhà nhỏ hơn 18m
Chạy dọc theo hai phía nhà, khi chiều rộng nhà bằng hay lớn hơn 18m
8.11. Đường giao thông cho xe chữa cháy hoạt động phải bảo đảm:
– Rộng không nhỏ hơn 3,5m
– Mặt đường gia cố phải bảo đảm thoát nước tự nhiên bề mặt.
8.12. Khoảng mẹo từ tường nhà tới mép đường cho xe chữa cháy hoạt động k to hơn 25m.
Chú thích:
1) đủ nội lực sắp đặt đường cụt cho xe chữa cháy hoạt động khi cuối đường có bãi quay xe theo yêu cầu nêu ở điều 8.6;
2) Phải sắp đặt đường dẫn tới kênh quét nước để chữa cháy (hồ, ao, sông, bể nước…).
Tại vị trí lấy nước phải có bãi quay xe theo yêu cầu nêu ở điều 8.6.
8.13. Khoảng mẹo tối thiểu từ các kho lộ thiên có chứa vật liệu easy cháy đến các ngôi nhà công trình được quy định trong bảng 8.
Bảng 8
Kho | Khoảng mẹo từ kho đến nhà và công trình, (m) | ||
Bậc chịu lửa | |||
I ÷ II | III | IV ÷ V | |
(1) | (2) | (3) | (4) |
Than đá khối lượng: – Dưới 1000 tấn – Từ 1000 tấn đến dưới 100.000 tấn | không quy định 6 | 6 6 | 12 12 |
Than bùn cám: – Từ 1000 tấn đến dưới 100.000 tấn – Dưới 1000 tấn | 24 18 | 30 24 | 36 30 |
Than bùn cục: – Từ 1000 tấn đến dưới 100.000 tấn – Dưới 1000 tấn | 18 12 | 18 15 | 24 18 |
Củi gỗ (gỗ tròn, gỗ xẻ): – Từ 1000m3 đến dưới 10.000m3 | 15 | 24 | 30 |
Vỏ bào, mạt cưa: – Từ 1.000m3 đến 5.000m3 – Dưới 1000m3 | 18 13 | 30 13 | 36 24 |
Chất lỏng dễ cháy: – Từ 1.000m3 đến dưới 2.000m3 – Từ 600m3 đến dưới 1.000m3 – Dưới 600m3 | 30 24 18 | 30 24 18 | 36 30 24 |
Chất lỏng cháy được: – Từ 5.000m3 đến dưới 10.000m3 – Từ 3.000m3 đến dưới 5.000 m3 – Dưới 3.000 m3 – Dưới 1.000 m3 | 30 24 18 12 | 30 24 18 15 | 36 30 24 18 |
Chú thích:
1) k quy định khoảng phương pháp từ các ngôi nhà hay công trình đến các kho sau đây:
– kho than đá dưới 100 tấn
– kho chất lỏng easy cháy và cháy được, có dung lượng dưới 100m3 hoặc kho than đá hay than bùn cám, than bùn cục có dung lượng dưới 1.000 tấn mà tường nhà về phía các kho này là tường ngăn cháy;
2) đối với các kho gỗ, kho than, khi xếp cao hơn 2,5m, khoảng cách tối thiểu chỉ dẫn trong bảng 8 so với nhà và công trình có bậc chịu lửa IV và Vphải tăng trưởng 28%;
3) Khoảng cách trong bảng 8 từ kho than bùn cám, than bùn cục, kho gỗ, kho chất lỏng dễ cháy và cháy được đến nhà và công trình có hạng sản xuất A và B cũng giống như đến nhà ở và nhà công cộng phải tăng 25%;
4) Khoảng hướng dẫn từ trạm phân phối khí đốt đến nhà và công trình bên cạnh, được áp dụng ở điểm 6 của bảng.
9. phương pháp kết cấu, công nghệ và thiết bị
9.1. Số tầng nhà chiều dài hạn chế, diện tích thiết lập to nhất theo bậc chịu lửa của các công trình dân dụng được quy định trong bảng 9.
Bảng 9
Bậc chịu lửa | Số tầng | Chiều dài giới hạn lớn nhất của ngôi nhà, (m) | Diện tích thiết lập to nhất cho phép, (m2) | ||
Có tường ngăn cháy | không có tường ngăn cháy | Có tường ngăn cháy | k có tường ngăn cháy | ||
I ÷ II | k quy định | k quy định | 110 | không quy định | 2200 |
III | 1 ÷ 5 | k quy định | 90 | k quy định | 1.800 |
IV | 1 | 140 | 70 | 2.800 | 1.400 |
IV | 2 | 100 | 50 | 2.000 | 1.000 |
V | 1 | 100 | 50 | 2.000 | 1.000 |
V | 2 | 80 | 40 | 1.600 | 800 |
Chú thích: Nhà ở kiểu đơn nguyên với bậc chịu lửa I và II có kết cấu chịu lực của mái không cháy thì cho phép không thiết lập tường ngăn cháy.
9.2. Bậc chịu lửa quan trọng và số tầng hạn chế của nhà trẻ mẫu giáo, bệnh viện, nhà hộ sinh, trường học, shop, hội trường, nhà kiến thức, câu lạc bộ, rạp chiếu bóng tùy thuộc quy mô công trình và được quy định trong bảng 10.
Bảng 10
Tên công trình và quy mô | Bậc chịu lửa của công trình | Số tầng giới hạn |
Nhà trẻ mẫu giáo: a) Dưới 50 cháu b) Trên 50 cháu | V ÷ IV III ÷ II | 1 tầng 2 tầng |
Bệnh viện, nhà hộ sinh: a) Dưới 50 giường b)Trên 50 giường c) không phụ thuộc số giường | V ÷ IV III II | 1 tầng 2 tầng không quy định |
Nhà học: a) Dưới 360 chỗ b) Từ 360 đến 720 chỗ c) Từ 720 chỗ trở lên | V ÷ IV III II | 1 tầng 2 tầng 4 tầng |
Công trình kiến thức (rạp chiếu bóng, rạp hát…) a) Dưới 800 chỗ b) Trên 800 chỗ | IIIII | 2 tầngkhông quy định |
Hội trường, câu lạc bộ, nhà văn hóa: a) Dưới 300 chỗ b) Từ 300 chỗ đến 800 chỗ c) Trên 800 chỗ | V ÷ IVIII II | 1 tầng3 tầng k quy định |
Công trình thương nghiệp (bách hóa, lương thực, thực phẩm) k lệ thuộc vào quy mô | V IV III II | 1 tầng 2 tầng 3 tầng không quy định |
9.3. Trong nhà ở, khi có sắp đặt các phòng sử dụng công cộng (cửa hàng, phòng sinh hoạt chung, nhà trẻ, mẫu giáo), thì các phòng này phải ngăn hướng dẫn với phòng ở bằng tường và sàn không cháy, với giới hạn chịu lửa k dưới 45 phút.
9.4. Số tầng tối đa cho phép, bậc chịu lửa quan trọng của ngôi nhà và diện tích sàn tối đa cho phép giữa các tường ngăn cháy theo hạng sản xuất, phải theo quy định của bảng 11.
Bảng 11
Hạng sản xuất | Số tầng tối đa cho phép | Bậc chịu lửa của ngôi nhà | Diện tích sàn tối đa giữa các tường ngăn cháy, (m2) | ||
Nhà tầng 1 | Nhà tầng 2 | Nhà cao trên 2 tầng | |||
1. A và B | 6 | I | không quy định | ||
2. A và B (trong trường hợp k sản xuất hóa chất và tái chế dầu khí) | 6 | II | |||
3. A (có sản xuất hóa chất và tái chế dầu khí) | 6 | II | k quy định | 5.200 | 3.500 |
4. B (có sản xuất hóa chất và Chế biến dầu khí) | 6 | II | 10.400 | 7.800 | |
5. C | k quy định | I ÷ II | k quy định | ||
3 1 1 | III IV V | 5.200 2.600 1.200 | 3.500 | 2.600 | |
6. D | k quy định | I ÷ II | k quy định | ||
3 1 1 | III IV V | 6.500 3.500 1.500 | 2.500 | 3.500 | |
7. E | không quy định | I + II | không quy định | ||
3 1 1 | III IV V | 7.800 3.500 2.600 | 6.500 | 3.500 | |
8. F | k quy định | nhìn thấy Bảng 4 | k quy định |
Chú thích:
1) Các gian sản xuất có các thiết bị chữa cháy tự động (Kiểu màn nước hay kiểu xối nước) diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy cho phép gia tăng 100% so với tiêu phù hợp đã quy định ở bảng 11;
2) Khi các phòng hoặc gian sản xuất được trang bị các thiết bị báo cháy tự động, thì diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy cho phép tăng trưởng 25 %, đối với tiêu phù hợp đang quy định ở bảng 11;
3) Diện tích sàn tầng một giữa các tường ngăn cháy của nhà nhiều tầng, quét theo tiêu chuẩn của nhà một tầng khi trần một có hạn chế chịu lửa 150 phút;
4) đối với các ngôi nhà bậc chịu lửa II, trong đó có liên quan đến sản xuất Chế biến gỗ, thì diện tích sàn giữa các tường ngăn cháy không quy định so với nhà một tầng. so với nhà hai tầng, diện tích sàn giữa hai tường ngăn cháy tối đa là 7800m2, còn so với nhà nhiều tầng hơn thì diện tích sàn giữa hai tường ngăn cháy tối đa là 5200m2;
5) Trong các ngôi nhà sản xuất một tầng có bậc chịu lửa I và II, cho phép không thiết kế tường ngăn cháy. Quy định này không ứng dụng so với nhà có bậc chịu lửa II mà trong đó sản xuất hóa chất, tái chế gia công dầu khí, hoặc các kho chứa vật liệu hay hàng hóa dễ cháy; các ngôi nhà sản xuất gia công tái chế gỗ;
6) Trong các ngôi nhà một tầng, bậc chịu lửa II, IV, V do yêu cầu kĩ năng có thể thiết kế các vùng ngăn cháy được quét theo tiêu chuẩn giống như giữa hai tường ngăn cháy quy định trong bảng 11.
9.5. Trường hợp nhiều hạng sản xuất đặt trong cùng một ngôi nhà, hoặc một phần của ngôi nhà được hạn chế giữa hai tường ngăn cháy, bậc chịu lửa cũng như số tầng cho phép của ngôi nhà, phải xác định theo hạng sản xuất có mức độ nguy hiểm nhất về cháy nổ bố trí trong đó.
Chú thích: Khi diện tích và khối tích các phòng có cấp độ nguy hiểm nhất về cháy, nổ không lớn quá 5% đối với diện tích và khối tích toàn nhà hay một phần nhà giữa hai tường ngăn cháy thì k theo quy định này. Khi đó, cần có những biện pháp phòng cháy riêng biệt (thông hơi cục bộ để ngăn ngừa khả năng gây ra cháy ở những phòng này và mức độ lan cháy từ những phòng này ra tất cả ngôi nhà).
9.6. k cho phép sắp xếp bất kì hạng sản xuất nào, hay các kho xenluylô và vật liệu đo đạt xốp easy cháy ở các tầng hầm. Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu dây truyền công nghệ, được phép sắp đặt các hạng sản xuất C, D, E ở tầng hầm và tầng chân tường khi đó phải tuân theo các quy định trong điều 9.13 của tiêu chuẩn này.
9.7. Các phòng có hạng sản xuất A và B, nếu các yêu cầu công nghệ cho phép, nên đặt gần tường ngoài nếu là nhà một tầng hoặc đặt ở tầng trên cùng nếu là nhà nhiều tầng.
9.8. Trong các phòng thuộc hạng sản xuất A và B phải design các cấu kiện ngăn easy bung phía ngoài. Diện tích các cấu kiện dễ bung được xác định qua tính toán. Khi không có số liệu tính toán thì diện tích của các cấu kiện easy bung không được nhỏ hơn 0,05m2 cho mỗi một mét thể tích của phòng thuộc hạng sản xuất A và k nhỏ hơn 0,03m2 so với phòng thuộc hạng sản xuất B.
Chú thích:
1) Cửa sổ kính lỗ thoáng được coi là các cấu kiện easy bung khi độ dày của kính là 3; 4 và 5mm với diện tích tương ứng không dưới 0,8; 1 và 1,5m2. Các cửa kính có cốt thép k được coi là cấu kiện easy bung;
2) Cấu kiện dễ bung của mái phải chia thành từng ô có diện tích không quá 180m2 mỗi ô;
3) trọng tải tính toán của các cấu kiện dễ bung không quá 700 N/m2.
9.9. Những phần sàn ở những nơi đặt máy móc, thiết bị công nghệ có sử dụng các chất lỏng easy cháy, chất độc phải có các vách chắn làm bằng vật liệu k cháy hoặc các khay hứng. Chiều cao của vách ngăn và diện tích giữa các vách ngăn hoặc diện tích khay hứng phải nêu rõ trong phần thiết kế công nghệ.
9.10. Khi sắp đặt trong cùng một phòng các hạng sản xuất có nguy hiểm cháy nổ không giống nhau, thì phải design các phương pháp phòng nổ và cháy lan truyền cục bộ (bọc kín thiết bị, dập cháy cục bộ, thiết bị che chắn…).
Khi bố trí hạng sản xuất A, B và C trong các phòng riêng của ngôi nhà có bậc chịu lửa I và II, thì phải ngăn hướng dẫn các phòng này với phòng bên cạnh bằng vách ngăn cháy, có giới hạn chịu lửa ít nhất 45 phút, cửa đi ở các tường ngăn cháy này phải có hạn chế chịu lửa ít nhất 40 phút.
9.11. Khi design các cửa trên tường ngăn cháy và vách ngăn cháy k thể lắp các chân trời chống cháy giữa các phòng có hạng sản xuất C, D và E thì các lối đi này phải thiết kế buồng đệm dài k dưới 4m, được trang bị các thiết bị chữa cháy tự động với lưu lượng nước cần thiết là 11/s cho mỗi mét vuông sàn buồng đệm. Các vách ngăn của buồng đệm phải có giới hạn chịu lửa k dưới 45 phút.
9.12. Trong các nhà một tầng bậc chịu lửa IV cho phép sắp xếp các phòng có hạng sản xuất A và B với diện tích chung k quá 300m2. Trong trường hợp này các phòng nói trên phải được ngăn mẹo bằng vách ngăn cháy. Tường bao của các phòng này phải bằng vật liệu k cháy hoặc khó cháy.
9.13. Các tầng hầm có sắp xếp các phòng có hạng sản xuất C, D, E các kho vật liệu cháy và vật liệu k cháy trong bao bì easy cháy, phải trang bị các thiết bị chữa cháy auto và phải ngăn phương pháp bởi vách ngăn cháy thành từng phần với diện tích không quá 3.000m2 mỗi phần và chiều rộng mỗi phần (tính cả tường bao) không quá 30m. Tại các phòng trên cần thiết kế các cửa sổ rộng k dưới 0,7m và cao k dưới 1,2m. Tổng diện tích các cửa sổ không nhỏ hơn 2% diện tích sàn. Trong các phòng diện tích trên 1.000m2 phải thiết kế từ 2 cửa sổ trở lên. Trần của tầng hầm cần phải có giới hạn chịu lửa k dưới 45 phút.
Hành lang phải rộng từ 2m trở lên có lối thẳng ra ngoài hoặc qua buồng thang. Các vách ngăn hành lang với các phòng là vách ngăn cháy.
9.14. Các ngôi nhà, công trình, các thiết bị lộ thiên mà công cuộc sản xuất có tỏa ra các chất khí, bụi và khói có nguy hiểm về nổ và cháy, cũng giống như các kho dầu khí và hàng hóa của dầu mỏ, các kho vật liệu dễ cháy, các kho chất độc đều k được sắp xếp ở đầu hướng gió thịnh hành đối với các ngôi nhà, công trình không giống.
9.15. k được bố trí các căn phòng trong đó có dùng hay chứa các chất easy cháy ở thể khí và lỏng cũng giống như các công cuộc có tỏa ra bụi dễ cháy ở bên dưới các phòng liên tục có tới 50 người.
9.16. k được sắp đặt nồi hơi với sức ép to hơn 0,7 at hoặc với nhiệt độ trên 1150C trong nhà ở, nhà và công trình công cộng.
k sắp đặt nồi hơi chạy bằng hơi đốt dưới những gian nhà, trong đó liên tục có tới 50 người.
Trong trường hợp công trình quan trọng phải có nồi hơi, thì phải sắp đặt trong gian nhà riêng, để đảm bảo yêu cầu phòng cháy, nổ.
9.17. không cho phép bố trí các đường ống dẫn khí lỏng dễ bốc cháy, cháy được dưới các ngôi nhà và công trình.
9.18. Trong các đường hầm ít người qua lại, cho phép bố trí ống dẫn khí áp lực dưới 6.105 N/m2 (6 kg/cm2) cùng với ống kéo không giống và dây cáp thông tin liên lạc, với điều kiện cần có thiết bị thông gió và chiếu sáng trong đó.
9.19. không cho phép sắp đặt hòa hợp trong cùng đường hầm:
– Ống dẫn khí đốt với cáp điện lực và chiếu sáng.
– Ống kéo nhiệt với ống dẫn các chất lỏng easy cháy và cháy được với ống kéo lạnh.
– Ống dẫn nước chữa cháy với ống dẫn chất lỏng easy cháy và cháy được và khí dễ cháy hoặc cáp điện lực.
– Ống kéo chất lỏng easy cháy và cháy được với cáp điện lực với trực tuyến lưới cấp nước và thoát nước.
– Ống kéo ôxy với ống kéo khí easy cháy hoặc với ống dẫn chất độc với cáp điện lực.
9.20. không cho phép sắp đặt các đường ống dẫn khí đốt, đường ống vận tải các chất đủ sức gây cháy, nổ hay ô nhiễm hoàn cảnh trên mặt đất.
9.21. Các đường ống kéo chất lỏng easy cháy hay cháy được, nếu đặt ngầm phải đảm bảo hướng dẫn mặt nền ít nhất 30 cm và phải chia thành từng đoạn k quá 60m, các đoạn phải phương pháp nhau bằng bờ ngăn cháy bọc xung quanh đường ống bằng vật liệu k cháy.
Chú thích: Đường ống dẫn chất độc cũng giống như đường ống kéo khí áp lực trên 1 at, k được sắp đặt qua đường hầm có người đi bộ.
9.22. Các ống dẫn chất lỏng easy cháy, cháy được sắp đặt ở trên cao phải hướng dẫn tường nhà có lỗ cửa ít nhất 3m và mẹo tường không có lỗ cửa ít nhất 0,5m.
không cho phép sắp xếp trên cao trong các trường hợp sau đây:
a) Đường ống kéo chất lỏng, chất khí easy cháy và cháy được trên cầu cạn, tháp và cột bằng vật liệu easy cháy hay đặt trên tường và mái nhà easy cháy.
b) Đường ống kéo hỗn hợp đủ sức gây cháy và nổ với ống dẫn chất lỏng và các sản phẩm khí dễ cháy, đặt trên hành lang bên.
c) Đường ống kéo khí dễ cháy
– Đặt trên mái và tường ngôi nhà mà trong đó có chứa vật liệu nguy hiểm, nổ.
– Ngang qua các ngôi nhà và công trình đứng riêng, không có yêu cầu cấp khí.
– Trên các kho chứa vật liệu dễ cháy.
– Trên đường tải điện.
9.23. Cầu vượt, đường để đặt các đường ống kỹ thuật, trong đó có đường ống kéo chất lỏng easy bốc cháy hoặc có thể đốt cháy được, thì phải sử dụng bằng vật liệu k cháy.
Chú thích:
1) k được phép đặt trong cùng cầu vượt hay đường vận chuyển những ống kéo chất lỏng và chất khí mà hỗn hợp của chúng đủ sức gây nổ, cháy hoặc ngộ độc;
2) Cầu vượt và đường vận tải mà trong đó sắp xếp các đường ống kĩ năng có kéo chất lỏng, chất khí easy bốc cháy hoặc cháy được thì cho phép bố trí lối đi để giúp sức đường ống này cùng trong cầu vượt hay đường vận tải.
9.24. Cầu vượt, đường vận chuyển, trong đó có sắp đặt các thiết bị để vận chuyển vật liệu không cháy và vật liệu đủ sức đốt cháy ở dạng kết thành miếng (than, than bùn, củi, dăm bào…) hay ống kéo các chất lỏng k cháy, cũng giống như băng vận tải hay cầu vượt để đi bộ mà chẳng phải là lối thoát nạn, thì đủ nội lực làm bằng vật liệu easy cháy.
Trong trường hợp cầu vượt, băng chuyền này sắp đặt phía trên các ngôi nhà, thì phải làm bằng vật liệu k cháy.
9.25. Cầu vượt hay băng vận chuyển làm bằng vật liệu khó cháy hoặc easy cháy, đều phải đảm bảo các điều kiện sau:
a) Cầu vượt hay băng vận tải chia thành từng đoạn dài k quá 100m, các đoạn phải cách nhau bằng khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5m
b) Cầu vượt và băng vận chuyển cắt nhau, dù ở cùng độ cao hay không giống độ cao, thì chỗ cắt nhau đều phải là khoảng ngăn cháy có chiều dài ít nhất 5m
c) Hành lang và cầu vượt bằng vật liệu easy cháy phải đảm bảo
– hướng dẫn ngôi nhà có bậc chịu lửa III ít nhất 8m
– hướng dẫn ngôi nhà có bậc chịu lửa IV, V ít nhất 18m
Nếu hành lang, cầu vượt có khoảng cách nhỏ hơn quy định trên, thì phải làm bằng vật liệu không cháy. Khoảng phương pháp nêu trên không ứng dụng khi hành lang, cầu vượt tiếp giáp với tường ngăn cháy hay tường bịt kín không có cửa.
9.26. Cho phép hòa hợp cầu vượt, đường vận chuyển với đường đi bộ trong các trường hợp sau:
a) Hàng vận chuyển phải là vật liệu không cháy, nổ
b) Phương tiện vận tải phải an toàn đối với người đi bộ
9.27. Trong các phòng có hơi ga, có sử dụng hay bảo quản hơi đốt, các chất lỏng hay bụi easy bốc cháy, easy nổ, phải design biện pháp thông hơi, thông gió để loại trừ khả năng cháy, nổ trong các phòng đó. k được sắp xếp các ống kéo nhiệt đi qua các phòng này. Trong trường hợp phải đặt ống nhiệt đi qua thì phải mẹo li các ống này với môi trường xoay quang bằng vật liệu không cháy. Nếu trong phòng không có nguy hiểm về cháy nổ, thì đủ sức cách li ống dẫn nhiệt bằng vật liệu khó cháy.
9.28. Các ống dẫn khí, buồng chứa khí, bộ phận lọc k khí và những bộ phận khác của nền tảng thông gió, để kéo khí đốt với nhiệt độ trên 300C, kéo hơi đốt, hơi chất lỏng và bụi dễ bốc cháy hay nổ, cũng như những phế liệu easy cháy (mạt cưa, vỏ bào, len, bông…) đều phải sử dụng bằng vật liệu k cháy.
Trong những gian phòng có nguy hiểm về nổ và cháy, all các ống kéo khí phải sử dụng bằng vật liệu k cháy.
Trong các trường hợp không giống, những bộ phận của nền tảng thông gió đủ sức bằng vật liệu khó cháy.
Chú thích:
1) Trong nền móng thông gió có k khí nóng dưới 800C, thì những bộ phận dưới đây có thể sử dụng bằng vật liệu easy cháy:
a) Bộ phận lọc khí, phòng lọc có ngăn bằng vật liệu khó cháy;
b) Trong điều kiện đặc biệt về kĩ năng, ống kéo khí k thể làm bằng vật liệu k cháy hoặc khó cháy hoặc bị gỉ (nếu những ống này không xuyên qua sân gác);
2) Giữa các kết cấu sử dụng bằng vật liệu easy cháy và khó cháy với đường ống kéo không khí, hơi ga có nhiệt độ trên 800C và đường ống kéo những phế liệu dễ cháy phải ngăn mẹo bằng vật liệu không cháy và mẹo nhiệt.
9.29. Đường ống phải thẳng đứng và ống kéo không khí vào các gian sản xuất hạng A, B và C phải đặt cho từng tầng riêng biệt; Trừ những nhà nhiều tầng, trong đó có lỗ sàn gác dùng cho mục tiêu kĩ năng.
Trong trường hợp đường ống chính kéo k khí có những bộ phận ngăn lửa, cho phép kéo không khí nhập vào những gian sản xuất hạng A, B và C, bằng ống nằm ngang, thẳng đứng.
Những ống dẫn thẳng đứng riêng biệt (ống thải và ống cấp) ở mỗi tầng, trong đó sắp đặt sản xuất hạng D, E và F, đủ sức nối với đường ống chính dẫn k khí; nếu các thiết bị làm bằng vật liệu không cháy.
Những ống dẫn hơi dễ ngưng tụ, ống kéo bụi và các chất khác đủ nội lực gây ra hỗn hợp độc, cháy hoặc nổ, do tại sao cơ lí hay hóa k được nối vào thiết bị thải chung.
9.30. Trong các phòng k có cửa trời để thông gió mà sắp xếp hạng sản xuất A, B và C, nhất thiết phải thiết kế các ống thải khí và ống khói điều khiển đóng mở bằng tay hay auto khi có cháy. Tiết diện ngang của ống thải này có diện tích ít nhất bằng 0,2% diện tích sàn của gian phòng (nếu phòng không có tầng hầm mái) và ít nhất bằng 0,15% (nếu phòng có tầng hầm mái).
Các ống thải phải phân bố đều và sử dụng bằng vật liệu không cháy hay khó cháy; tiết diện ngang của mỗi ống không quá 2m2.
Chú thích:
1) Các gian phòng có khẩu độ dưới 30m mà kế tiếp với tường ngoài có các lỗ cửa thì không ứng dụng điều quy định này.
2) Ống thải khói được sử dụng thay ống thải không khí.
9.31. so với nhà ở và công trình công cộng từ 5 tầng trở lên, cho phép đặt ống thải khí chung thẳng đứng, với điều kiện phải lắp vào đường ống chính những ống thẳng đứng đi từ mỗi tầng và xuyên qua hai tầng. Cho phép đặt kết hợp vào một đường ống chính tụ họp đến nối với đường ống thải từ bốn đến năm tầng.
Trường hợp có những gian phòng cách li riêng biệt và trong đó chứa các chất easy cháy, thì những gian phòng đó phải đặt ống thải riêng để dẫn khói ra ngoài.
9.32. Cấm đục lỗ để đặt đường ống kéo khí ở tường ngăn cháy và sàn làm bằng vật liệu không cháy (kể cả các bộ phận ngăn cháy khác).
Trong trường hợp bắt phải đặt ống dẫn khí xuyên qua bộ phận ngăn cháy, thì bên trong ống kéo khí cần có thiết bị ngăn lửa (và ngăn cháy…) và ở chỗ đó, đường ống phải sử dụng bằng vật liệu không cháy.
Chú thích: Cho phép đặt ống thông gió và ống khói trong tường ngăn cháy của nhà ở, công trình công cộng và nhà phụ trợ khi chiều dầy tối thiểu của tường ngăn cháy (Trừ tiết diện đường ống) ở chỗ đó không được dưới 25cm, còn bề dày phần ngăn giữa ống khói và ống thông hơi tối thiểu là 12cm.
Những lỗ đặt ống dẫn nước ở bộ phận ngăn cháy phải được trát kín bằng vữa.
9.33. Cho phép đặt đường ống thải khí chung cho các chất hơi đốt, hơi của chất lỏng và bụi, nếu hỗn hợp hóa học của các chất đó không bắt lửa, k cháy hay nổ.
9.34. Trong các phòng có sinh ra những chất dễ cháy, nổ tỏa vào k khí, thì các bộ phận của máy thông gió và thiết bị điều khiển của đường ống thông gió phải được design để không có khả năng xây dựng tia lửa. Ở các bộ phận lọc của nền móng thải bụi hay các chất dễ bắt lửa, dễ nổ, cần phải có công thức khử bụi tự động, liên tục và ngăn ngừa khả năng phát tia lửa.
Trong các phòng sản xuất đủ nội lực gây nổ, các động cơ điện của hệ thống thải khí đặt trong phòng cùng với máy quạt gió, phải là loại động cơ chống nổ.
Chú thích:
1) đối với các phòng sản xuất khi việc khử bụi auto k có lợi về mặt kinh tế, cho phép khử bụi từng thời đại bằng thủ công nếu công suất của bộ phận lọc trong khoảng 15.000 m3/giờ.
2) Nếu động cơ điện sử dụng là loại thông thường, thì động cơ phải đặt mẹo ly với phòng máy quạt gió.
3) so với các hạng sản xuất A, B, và C thì kết cấu ngăn mẹo của bộ phận quạt gió phải làm bằng vật liệu không cháy.
9.35. Khi thiết kế và thi công phần điện, cấp nước, thông gió, cấp nhiệt, chống sét của công trình phải tuân theo các quy định trong các tiêu phù hợp Nhà nước có liên quan.
9.36. Khi design nền tảng báo cháy cho nhà và công trình phải tuân theo tiêu hợp lý TCVN 5738: 93 “Hệ thống báo cháy, yêu cầu kĩ thuật” và các tiêu chuẩn chuyên ngành có liên quan. Tùy theo yêu cầu thiết kế và quy định của tiêu hợp lý mà lựa chọn các giải pháp báo cháy tự động, bán auto hoặc qua nền tảng thông tin liên lạc thông dụng.
9.37. Ngoài nền móng chữa cháy bằng nước, trong nhà và công trình phải được sắp đặt các phương tiện, công cụ chữa cháy chuyên sử dụng khác. ngành sắp xếp, số lượng, chủng loại theo các quy định trong TCVN 5760: 1993 và hướng dẫn của cơ quan phòng chữa cháy.
9.38. Việc design nền móng chữa cháy auto và các nền móng chữa cháy đặc biệt không giống, phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 5760: 1993. “Hệ thống chữa cháy, yêu cầu chung về design, lắp đặt và sử dụng”, và các tiêu phù hợp chuyên ngành nghề có liên quan.
10. Cấp nước chữa cháy
10.1. Phải design nền tảng cấp nước chữa cháy cho nhà và công trình dân dụng, nhà kho, công trình công nghiệp.
hệ thống cấp nước chữa cháy bao gồm hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà và ngoài nhà.
Cho phép design nền móng cấp nước chữa cháy riêng biệt khi việc kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt hoặc sản xuất không có lợi về kinh tế.
10.2. Đường ống cấp nước chữa cháy đủ sức là đường ống sức ép cao hay áp lực thấp. Trong đường ống cấp nước chữa cháy có áp lực cao, thì áp lực cần thiết để chữa cháy là do máy bơm chữa cháy cố định tạo nên.
Trong đường ống cấp nước chữa cháy áp lực thấp, thì sức ép quan trọng để chữa cháy là do máy bơm di động hoặc xe bơm chữa cháy, get nước từ các trụ nước chữa cháy đặt ngoài nhà.
10.3. Trong các khu dân dụng, lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài của hệ thống cấp nước chữa cháy và số đám cháy cùng một thời gian, được quy định trong bảng 12.
Bảng 12
Số dân trong khu (1000 người) | tỉ lệ đám cháy trong cùng một thời gian | Lưu lượng nước cho một đám cháy (lít/giây) | |||
Nhà 1 ÷ 2 tầng có bậc chịu lửa | Nhà xây hỗn hợp, các loại tầng không dựa vào bậc chịu lửa | Nhà xây từ 3 tầng trở lên không dựa vào bậc chịu lửa | |||
I, II, và III | IV và V | ||||
Đến 5 | 1 | 5 | 5 | 10 | 10 |
Đến 10 | 1 | 10 | 10 | 15 | 15 |
Đến 25 | 2 | 10 | 10 | 15 | 15 |
Đến 50 | 2 | 15 | 20 | 20 | 25 |
Đến 100 | 2 | 20 | 25 | 30 | 35 |
Đến 200 | 3 | 20 | 30 | 40 | |
Đến 300 | 3 | 40 | 55 | ||
Đến 400 | 3 | 50 | 75 | ||
Đến 500 | 3 | 60 | 80 | ||
Đến 600 | 3 | 85 | |||
Đến 700 | 3 | 90 | |||
Đến 800 | 3 | 95 | |||
Đến 1000 | 3 | 100 |
Chú thích:
1) Trong các khu nhà bao gồm nhà một hai tầng và nhà nhiều tầng không giống nhau, thì phải định hình riêng từng loại nhà có tính đến số dân ở trong đó.
Lượng nước tính cho toàn khu là tổng cộng lượng nước tính cho từng loại nhà trong khu đó;
2) Lượng nước và số đám cháy trong một thời gian đối với khu dân dụng trên 1000 người, được xác định theo yêu cầu riêng;
3) Số đám cháy, cùng một thời gian trong đô thị hay vùng phải tính cả số đám cháy ở các công trình công nghiệp, công trường, phải thích hợp với lượng nước chữa cháy quan trọng nhưng không được dưới tiêu phù hợp quy định trong bảng 12.
10.4. Trong các khu công nghiệp số đám cháy trong cùng thời gian được tính
a) Nếu diện tích khu đất dưới 150 ha thì tính một đám cháy.
b) Nếu diện tích khu đất từ 150ha trở lên, thì tính với hai đám cháy và lưu lượng nước chữa cháy tính cho hai ngôi nhà cần lượng nước chữa cháy nhiều nhất.
10.5. Trong các công trình công nghiệp, lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài lấy từ trụ nước chữa cháy, tính với nhà cần lượng nước chữa cháy nhiều nhất và tính cho một đám cháy được quy định trong bảng 13.
Bảng 13
Bậc chịu lửa | Hạng sản xuất | Lưu lượng nước tính cho một đám cháy (lít/giây) đơn vị khối tích của công trình, (1.000m3) | ||||
Dưới 3 | Từ 3 ÷ 5 | Từ 5 ÷ 20 | Từ 20 ÷ 50 | Trên 50 | ||
I và II | D, E, F | 5 | 5 | 10 | 10 | 15 |
I và II | A, B, C | 10 | 10 | 15 | 20 | 30 |
III | D, E | 5 | 10 | 15 | 25 | 35 |
III | C | 10 | 15 | 20 | 30 | 40 |
IV và V | E, D | 10 | 15 | 20 | 30 | |
IV và V | C | 15 | 20 | 25 |
Chú thích: đối với nhà có tường ngăn cháy thì chỉ tính với phần ngôi nhà đòi hỏi lượng nước chữa cháy to nhất.
10.6. Lượng nước sử dụng để chữa cháy bên ngoài trường học, bệnh viện, nhà kiến thức, cơ quan hành chính, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp được tính theo quy định trong bảng 13 và coi như nhà thuộc hạng sản xuất C.
10.7. so với các khu công nghiệp hoặc công trình công nghiệp, trong đó hạng sản xuất C, D, E mà diện tích k quá 200.000m2, lưu lượng nước dùng để chữa cháy bên ngoài nhà không quá 20 lít/giây và so với các khu dân cư không quá 8.000 người, thì không quá 8.000 người, thì k quan trọng kế hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài mà đủ sức sử dụng máy bơm hay xe bơm chữa cháy quét nước từ các nguồn nước thiên nhiên giống như sông, hồ hay bể chứa nước, hồ nước nhân tạo để chữa cháy với điều kiện:
a) Có quá đủ nước dự trữ chữa cháy trong các mùa theo quy định
b) Chiều sâu hút nước không quá 4m từ mặt đất đến mặt nước và mức nước không cạn quá 0,5m;
c) cần có chỗ đảm bảo để cho xe bơm hoặc máy bơm chữa cháy đến quét nước.
10.8. nền tảng đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài, phải design theo trực tuyến lưới vòng. Khi đường ống cấp nước chữa cháy bên ngoài k quá 200m, cho phép thiết kế đường ống cụt nhưng phải dự kiến thành trực tuyến lưới vòng. Cho phép đặt các đường nhánh cụt kéo nước chữa cháy đến từng ngôi nhà riêng lẻ, nếu chiều dài đường ống cụt này không quá 200m, nhưng cần có bể chứa nước hoặc hồ chứa nước dữ trữ chữa cháy và có dự kiến thành mạng lưới vòng.
Chú thích:
1) Trong công đoạn đầu đặt đường ống kéo nước, đủ nội lực đặt đường ống nhánh cụt kéo nước chữa cháy mà k hạn chế chiều dài nếu được sự thỏa thuận của cơ quan PCCC có trách nhiệm;
2) Trong khu dân dụng nếu số dân không quá 10.000 người thì cho phép đặt đường ống nhánh cụt;
3) Đường kính ống kéo nước chữa cháy ngoài nhà ít nhất 100mm.
10.9. Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải bố trí dọc theo đường giao thông, khoảng mẹo giữa các trụ k quá 150m. Trụ nước chữa cháy ngoài nhà phải đặt cách đường ít nhất 5m và nên bố trí ở ngã ba hay ngã tư đường. Nếu trụ sắp đặt ở hai bên đường xe chạy thì không nên đặt hướng dẫn xa mép đường quá 2,5m, đường ống chữa cháy phải chia thành từng đoạn và tính toán để số trụ nước chữa cháy trên mỗi đoạn k nhiều quá 5 trụ.
Chú thích: Trong các công trình công nghiệp, đô thị hay khu dân dụng mà lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài không to hơn quá 20 lít/giây thì khoảng mẹo giữa hai trụ nước chữa cháy ngoài nhà không quá 120m.
10.10. Những van để kiềm hãm nước từ các đường ống nhánh cụt cũng giống như những van lớn khóa từ đường ống khép kín phải sắp đặt để đảm bảo mỗi đoạn ống chỉ kiềm hãm nhiều nhất là 5 họng chữa cháy trên cùng một tầng.
10.11. sức ép tự do quan trọng trong đường ống cấp nước chữa cháy áp lực thấp từ mặt đất không được dưới 10m cột nước. Trong đường ống cấp nước chữa cháy sức ép cao, thì sức ép tự do ở đầu miệng lăng của họng nước chữa cháy đặt ở vị trí cao, xa nhất thuộc ngôi nhà cao nhất phải bảo đảm cột nước đặc không dưới 10m.
10.12. Phải thiết kế đường ống cấp nước chữa cháy bên trong nhà trong các trường hợp sau:
a) Trong các nhà sản xuất trừ những điều quy định trong điều 10.13 của tiêu chuẩn này.
b) Trong nhà ở gia đình từ bốn tầng trở lên và nhà ở tập thể, khách sạn, shop ăn uống từ năm tầng trở lên;
c) Trong các cơ quan hành chính cao từ sáu tầng trở lên, trường học cao từ 3 tầng trở lên;
d) Trong nhà ga, kho tàng, các loại công trình công cộng không giống, nhà phụ trợ của các công trình công nghiệp khi khối tích ngôi nhà từ 5.000m3 trở lên;
e) Trong nhà hát, rạp chiếu bóng, hội trường, câu lạc bộ 300 chỗ ngồi trở lên.
Chú thích:
1) Trong các ngôi nhà nếu trong điều kiện (b), (c) có chiều cao khác nhau, thì chỉ design đường ống cấp nước chữa cháy cho phần nhà có chiều cao quy định trong phần này;
2) Trong nhà sản xuất có bậc chịu lửa I và II, sản xuất hạng D, E thì hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy chỉ cần đặt ở phần nhà có chứa hay sản xuất những vật liệu dễ cháy.
10.13. k design nền móng đường ống cấp nước chữa cháy bên trong nhà trong các trường hợp sau đây:
a) Trong các nhà sản xuất có sử dụng hay bảo quản các chất mà khi xúc tiếp với nước có thể sinh ra cháy, nổ, ngọn lửa lan truyền;
b) Trong các nhà sản xuất có bậc chịu lửa I, II và có thiết bị bên trong sử dụng bằng vật liệu không cháy mà trong đó gia công vận tải, bảo quản sản phẩm, bán sản phẩm là vật liệu k cháy;
c) Trong các nhà cung cấp hạng D, E có bậc chịu lửa III, IV, V mà có khối tích k to quá 1000m3;
d) Trong nhà tắm, nhà giặt công cộng
e) Trong các nhà kho làm bằng vật liệu k cháy, chứa các hàng hoá không cháy;
g) Trong các trạm máy bơm, trạm lọc sạch của nền tảng thoát nước bẩn:
h) Trong các nhà cung cấp và nhà phụ trợ của công trình công nghiệp, không có đường ống cấp nước sinh hoạt hay sản xuất và việc cấp nước chữa cháy bên ngoài get ở sông, hồ, ao, hay bể dự trữ nước.
10.14. Số họng nước chữa cháy cho mỗi điểm bên trong nhà và lượng nước của mỗi họng được quy định trong bảng 14.
Bảng 14
Loại nhà | Số họng nước chữa cháy | Lượng nước tính cho mỗi họng (lít/giây) |
(1) | (2) | (3) |
1. Nhà hành chính cao 6 đến 12 tầng có khối tích đến 25.000m3 | 1 | 2,5 |
2. Nhà ở gia đình cao từ 4 tầng trở lên, khách sạn và nhà ở tập thể, nhà công cộng cao từ 5 tầng trở lên có khối tích đến 25.000m3. Nhà ở kiểu đơn nguyên cao đến 16 tầng. | 1 | 2,5 |
3. Bệnh viện, các cơ quan phòng bệnh, nhà trẻ, mẫu giáo, shop, nhà ga, nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có khối tích từ 5.000m3 đến 25.000m3. | 1 | 2,5 |
4. Các phòng sắp xếp dưới khán đài của sân vận động có khối tích từ 5.000m3 đến 25.000m3 và các gian thể dục thể thao có khối tích đến 25.000m3. | 1 | 2,5 |
5. Nhà an dưỡng, nhà nghỉ mát, nhà bảo tàng, thư viện, cơ quan thiết kế có khối tích từ 7.500m3 đến 25.000m3. Nhà triển lãm có diện tích trưng bày dưới 500m2. | 1 | 2,5 |
6. Hội trường, các gian khán giả có trang bị máy chiếu phim cố định, có sức chứa 300 đến 800 chỗ. | 1 | 2,5 |
7. Nhà ở các loại cao 12 ÷ 16 tầng. | 2 | 2,5 |
8. Nhà hành chính cao 6 ÷ 12 tầng. | 2 | 2,5 |
9. Khách sạn, nhà tập thể, nhà an dưỡng, nhà nghỉ, bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, nhà bảo tàng, thư viện, nhà triển lãm, các loại cửa hàng, nhà ga, trường học có khối tích lớn hơn 25.000m3. | 2 | 2,5 |
10. Nhà phụ trợ của công trình công nghiệp có khối tích to hơn 25.000m3. | 2 | 2,5 |
11. Các gian phòng sắp đặt dưới khán đài sân vận động và các gian thể dục thể thao có khối tích to hơn 25.000m3. | 2 | 2,5 |
12. Nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ, nhà văn hóa, rạp xiếc, phòng hòa nhạc có trên 800 chỗ, viện nghiên cứu khoa học. | 2 | 2,5 |
13. nhà cung cấp trừ những điều vừa mới quy định trong điều 10 ÷ 17 | 2 | 2,5 |
14. Các nhà kho có khối tích từ 5.000m3 trở lên chứa vật liệu easy cháy hoặc vật liệu phòng cháy bảo quản trong các bao bì easy cháy. | 2 | 2,5 |
10.15. áp lực yêu cầu của các họng chữa cháy bên trong nhà phải đảm bảo có tia nước dày đặc với chiều cao cần thiết quy định trong bảng 15.
Bảng 15
tính chất của ngôi nhà và công trình | Chiều cao cần thiết của cột nước phun dày đặc, (m) |
Nhà ở, công trình công cộng, nhà phụ có bậc chịu lửa I, II | 6 |
Nhà ở, công trình công cộng nhà phụ và nhà sản xuất có bậc chịu lửa I và II trong quá trình sản xuất có sử dụng vật liệu easy cháy và easy gây ra cháy. | Chiều cao quan trọng đủ sức phun đến một điểm cao nhất và xa nhất của ngôi nhà nhưng k được nhỏ hơn 6m. |
10.6. Khi trong nhà sắp đặt trên mười hai họng nước chữa cháy hoặc có trang bị hệ thống chữa cháy auto thì nền móng cấp nước chữa cháy bên trong nhà, dù thiết kế riêng hay phối hợp phải design ít nhất hai ống kéo nước vào nhà và phải thực hiện nối thành online vòng.
10.17. sắp đặt họng chữa cháy trong nhà phải đảm bảo mỗi điểm của gian phòng có số họng nước chữa cháy đến giống như quy định trong bảng 14. Trong các ngôi nhà khối tích từ 1.000m3 trở xuống có sản xuất hạng C, hạng D và E không dựa vào vào khối tích trong các gian bán hàng hay kho chứa hàng dưới 25.000m3 cho phép mỗi điểm chỉ một họng chữa cháy phun đến.
10.18. Các họng chữa cháy bên trong nhà phải sắp đặt cạnh lối ra vào, trên chiếu nghỉ buồng thang, ở sảnh, hành lang và những nơi dễ thấy, dễ dùng.
10.19. Tâm của họng chữa cháy phải đặt ở độ cao 1,25m đối với mặt sàn.
10.20. Mỗi họng chữa cháy trong nhà cần có đặt van khoá, lăng phun nước và cuộn vòi mềm có quá đủ độ dài theo tính toán.
Trong mỗi nhà, đường kính ống, chiều dài cuộn vòi mềm, đường kính lăng phải sử dụng cùng loại.
10.21. Tính toán trực tuyến lưới cấp nước phải căn cứ vào: áp lực lượng nước chữa cháy cần thiết, số đám cháy cùng một lúc, thời gian dập tắt đám cháy.
10.22. Trường hợp k thể quét nước trực tiếp từ nguồn phân phối nước được hoặc get trực tiếp từ đường ống cấp nước đô thị nhưng k liên tục đảm bảo lưu lượng và áp suất thì cần phải có biện pháp dự trữ nước để chữa cháy. Lượng nước cần để dự trữ chữa cháy phải tính toán căn cứ vào lượng nước chữa cháy to nhất trong ba giờ.
Tính toán cung cấp nước cần thiết cho chữa cháy phải song song đảm bảo cả lượng nước dùng cho sản xuất và sinh hoạt nhưng không tính nước sử dụng để tưới cây, tưới đường, nước sử dụng đề lau chùi sàn nhà, máy móc. Riêng nước dùng để tắm, rửa, vệ sinh chỉ tính bằng 15% lượng nước tính toán.
Chú thích: Trong trường hợp đường ống cấp nước chữa cháy có áp lực thấp thì cho phép quét một phần nước (không quá 50%) dùng cho sản xuất để chữa cháy nếu điều đó không sử dụng cản trở cho sản xuất.
10.23. Thời hạn phục hồi nước dự trữ chữa cháy được quy định như sau:
1) Trong các khu dân dụng, công trình dân dụng và công trình công nghiệp hạng sản xuất A, B, C k quá hai mươi bốn giờ.
2) Các công trình công nghiệp thuộc hạng D, E, F không được quá ba mươi sáu giờ.
Chú thích:
– Các công trình công nghiệp mà lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài ít hơn 25 lít/giây, cho phép dẫn dài thời hạn phục hồi nước;
– đối với sản xuất hạng C là ba mươi sáu giờ;
– đối với hạng sản xuất hạng E là bốn mươi tám giờ.
10.24. Máy bơm sử dụng để cấp nước sinh hoạt, sản xuất và chữa cháy dù riêng biệt hay hòa hợp đều cần phải có máy bơm dự bị, có công suất tương đương với công suất của máy bơm chính.
Số lưu lượng máy bơm dự bị được quy định như sau:
a) Khi số lượng máy bơm vận hành theo tính toán từ một đến ba thì nên có một máy bơm dự bị;
b) Khi tỉ lệ máy bơm vận hành từ bốn máy trở lên thì cần hai máy bơm dự bị. Máy bơm chữa cháy chính phải được nối với hai nguồn điện riêng biệt, hoặc gốc điện dự bị trạm phát điện, hoặc động cơ dự bị ở trạm máy bơm. Cho phép sử dụng máy bơm để cấp nước chữa cháy mà không cần máy bơm dự bị và máy bơm chữa cháy chính, chỉ nối với một gốc điện khi lượng nước chữa cháy bên ngoài dưới 20lít/giây hoặc trong các xí nghiệp hạng sản xuất E, D mà công trình có bậc chịu lửa I, II hoặc trong nhà cung cấp khi lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài không quá 20 lít/giây.
10.25. Máy bơm cấp nước chữa cháy có thể điều khiển bằng tay tại chỗ hoặc điều khiển tự động từ xa.
Chú thích:
1) Khi lưu lượng nước chữa cháy bên ngoài từ 25 lít/giây trở lên, thì nhất thiết máy bơm chữa cháy cần có bộ phận điều khiển từ xa. Khi đó, phải đồng thời bố trí bộ phận điều khiển bằng tay;
2) Bộ phận điều khiển máy bơm chữa cháy phải đảm bảo cho máy hoạt động k chậm quá 3 phút kể diễn ra từ có tín hiệu báo cháy.
10.26. đối với các ngôi nhà mà áp lực nước tiếp tục k quá đủ cung cấp nước cho các họng chữa cháy thì cần có bộ phận điều khiển máy bơm từ xa sắp đặt ngay ở họng chữa cháy.
10.27. xác định lượng nước dự trữ chữa cháy trong bể chứa và trên đài nước, phải căn cứ vào tiêu hợp lý lượng nước chữa cháy, số đám cháy trong cùng một lúc, thời gian dập tắt đám cháy và lượng nước bổ sung trong thời gian chữa cháy.
Khi lượng nước dự trữ chữa cháy từ 1.000m3 trở lên, thì phải phân chia ra hai bể chứa.
Chú thích:
1) có thể design nước dự trữ chữa cháy chung với nước sinh hoạt, sản xuất nhưng cần phải có biện pháp khống chế việc dùng nước dự trữ chữa cháy vào các nhu cầu khác;
2) Khi tính thể tích của bể nước dự trữ chữa cháy, cho phép tính lượng nước bổ sung thường xuyên vào bể, ngay cả trong khoảng thời gian dập tắt đám cháy là ba giờ;
3) Trong trường hợp nước chữa cháy bên ngoài quét từ các hồ chứa nước, hoặc các trụ nước, mà bên trong nhà cần có nền tảng đường ống cấp nước sinh hoạt và chữa cháy, thì thể tích của bể chứa nước dự trữ phải đảm bảo lượng nước sử dụng trong một giờ, cho một họng chữa cháy và các nhu cầu dùng nước không giống.
10.28. Két nước sức ép và bể chứa nước có máy bơm gia tăng áp dùng để chữa cháy phải dự trữ một lượng nước giống như sau:
a) đối với công trình công nghiệp, thì nước dự trữ chữa cháy tính theo lượng nước quan trọng cho họng chữa cháy trong nhà và thiết bị phun nước tự động trong thời gian 10 phút đầu khi xảy ra cháy.
b) đối với khu dân cư thì nước dự trữ phải đảm bảo cung cấp chữa cháy cho một đám cháy bên trong và một đám cháy bên ngoài trong thời gian 10 phút với lưu lượng nước cần thiết to nhất, song song bảo đảm cả khối lượng nước dùng cho sinh hoạt lớn nhất.
10.29. Đài nước dùng khí ép sức ép, thì ngoài máy ép vận hành cần có máy ép dự bị.
10.30. Bể chứa nước có sức ép và đài nước để chữa cháy, phải được trang bị thước đo mức nước, thiết bị tín hiệu mức nước cho trạm bơm hay liên lạc với trạm phân phối nước. Nếu đài nước nối máy bơm chữa cháy tăng trưởng áp lực thì phải thiết kế bộ phận điều khiển auto cắt nước lên đài khi máy bơm chữa cháy hoạt động.
Chú thích:
1) Nếu máy bơm chữa cháy auto bơm khi mức nước trong đài bị hạ thấp, thì khối lượng nước dự trữ trong đài đủ nội lực get bằng 50% lượng nước quy định trong điều 7.28;
2) Khi có nền móng đường ống cấp nước cho cả xí nghiệp nhà máy và khu công nhân, thì khối lượng nước dự trữ trên đài để chữa cháy, chỉ căn cứ vào sự hoạt động của các họng chữa cháy bên trong xí nghiệp, nhà máy mà không tính đến khu công nhân.
10.31. Vị trí và bán kính giúp cho của bể chứa nước dự trữ, được dựng lại tùy thuộc vào phương tiện chữa cháy:
a) Nếu dùng xe bơm chữa cháy, thì bán kính phục vụ là 200m.
b) Nếu có máy bơm di động, thì tùy theo từng loại máy bơm mà bán kính giúp cho từ 100m đến 150m.
Khoảng mẹo từ hồ chứa nước chữa cháy đến nhà có bậc chịu lửa III, IV, V hoặc đến kho lộ thiên làm bằng vật liệu easy cháy, ít nhất là 20m, và đến ngôi nhà có bậc chịu lửa I, II, phải ít nhất là 10m.
PHỤ LỤC A
nhóm VẬT LIỆU THEO cấp độ CHÁY
1. Vật liệu thuộc group không cháy bao gồm các vật liệu vô cơ tự nhiên hay nhân tạo, kim loại, các tấm thạch cao hay thạch cao sợi khi hàm lượng hữu cơ đến 8% khối lượng, các tấm bông khoáng ở dạng thống kê hay tự nhiên hoặc dạng dính kết với bitum khi hàm lượng hữu cơ đến 6% Khối lượng.
2. Vật liệu thuộc nhóm khó cháy gồm hỗn hợp các vật liệu không cháy và easy cháy, ví dụ: bê tông atxphan, tấm fibrô xi măng, vật liệu thạch cao và các loại bê tông có hàm lượng hữu cơ cao hơn 8% khối lượng, các tấm bông khoáng ở dạng dính kết với bitum khi hàm lượng hữu cơ từ 7% đến 15% khối lượng. Các loại vật liệu đất sét trộn rơm khi khối lượng thể tích ít nhất là 900 kg/m3 các tấm phớt được tẩm dung dịch k cháy, gỗ có ngâm tẩm các hoá chất không cháy, các xơ ép, xi măng, loại vật liệu pôlime đạt yêu cầu khó cháy.
3. Vật liệu easy cháy, bao gồm các vật liệu thuộc loại hữu cơ không được ngâm tẩm bằng chất chống cháy.
PHỤ LỤC B
(Tham khảo)
nhóm CÁC lĩnh vực SẢN XUẤT PHÂN THEO HẠNG SẢN XUẤT
Hạng sản xuất | Đặc tính của sản xuất | Tên lĩnh vực sản xuất |
(1) | (2) | (3) |
A | Nguy hiểm cháy nổ | Những phân xưởng để chế và dùng natri và kali; các phân xưởng của các nhà máy sử dụng sợi nhân tạo, cao su nhân tạo, những trạm sản xuất hyđrô; các phân xưởng hoá chất của nhà máy tơ nhân tạo; những phân xưởng sản xuất dầu xăng; những phân xưởng hyđrô hoá chưng cất và phân chia khí, những phân xưởng sản xuất nhiên liệu lỏng nhân tạo, thu hồi và chưng cất các chất lỏng hoà tan hữu cơ với nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 25oC trở xuống những kho chứa bình đựng hơi đốt, những kho xăng, những căn phòng chứa các quy kiểm và axít của những nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC trở xuống. |
B | Nguy hiểm cháy nổ | Những phân xưởng sản xuất và vận tải than cám, mùn cưa, những trạm tẩy rửa các thùng dầu ảo dút và các chất lỏng khác có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC. Những gian nghiền và xay các chất rắn, những phân xưởng Chế biến cao su nhân tạo, những phân xưởng sản xuất đường, những thiết bị nghiền than bùn, những kho chứa dầu ma dút của các nhà máy điện, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy ở thể hơi từ 28oC đến 61oC. |
C | Nguy hiểm cháy nổ | Những phân xưởng xẻ gỗ, những phân xưởng làm đồ mỹ thuật bằng gỗ, những phân xưởng sử dụng mô hình, những phân xưởng đóng hòm gỗ, những nhà máy dệt kim và may mặc. Các phân xưởng của công nghiệp dệt và giấy với công cuộc sản xuất khô, những xí nghiệp Chế biến sơ bộ sợi bông, những nhà máy tái chế sơ bộ sợi, gai đay và những chất sợi không giống, những bộ phận sàng, sẩy hạt của các nhà máy xay và kho chứa hạt. Những phân xưởng tái sinh dầu mỡ, những phân xưởng nấu lại dầu mỡ và chưng cất nhựa đường, những kho chứa vật liệu cháy và dầu mỡ, những kho dầu lộ thiên và những thiết bị chứa dầu mỡ của nhà máy điện, những thiết bị phân phối điện có máy ngắt điện và thiết bị điện với lượng dầu mỡ to hơn 60kg cho một đơn vị thiết bị, những cầu trượt và những hành lang dùng để vận tải than đá, than bùn, những kho kín chứa than, những kho hàng hỗn hợp, những trạm bơm chất lỏng có nhiệt độ bốc cháy của hơi trên 61oC. |
D | k biểu hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất | Những phân xưởng đúc và luyện kim, những bộ phận lò của các trạm sản xuất hơi đốt, những phân xưởng rèn, những phân xưởng hàn, những trạm sửa chữa đầu máy xe lửa chạy bằng hơi và bằng động cơ nổ, những phân xưởng cán nóng kim loại, những trạm thử động cơ nổ, những gian nhà đặt động cơ đốt trong, những phân xưởng gia công kim loại bằng nhiệt, những nhà chính của nhà máy điện (tức là nhà gồm gian lò, gian tuốc bin v.v…) những thiết bị phân phối điện với lượng dầu mỡ to hơn 60kg cho một tổ chức thiết bị, những phòng thí nghiệm điện cao thế những trạm nồi hơi v.v… |
E | k biểu hiện đặc tính nguy hiểm của sản xuất | Những phân xưởng cơ khí gia công nguội kim loại (trừ hợp kim ma-giơ), những sân chứa liệu (quặng) xưởng sản xuất xút (trừ bộ phận lò), những trạm quạt gió, những trạm máy ép không khí và các chất khí k cháy khác, những phân xưởng tái sinh axít, những trạm sửa chữa xe điện và đầu máy xe điện, những phân xưởng dập khuôn và tán nguội kim loại, những cơ sở khai thác và gia công nguội các khoáng chất quặng amiăng, muối và nguyên liệu k cháy khác, những phân xưởng thuộc công nghiệp dệt và công nghiệp giấy có các công cuộc sản xuất ướt, phân xưởng Chế biến thực phẩm: cá, thịt và sữa, những bảng điều khiển điện, những công trình làm sạch nước (lắng, lọc, tẩy v.v…) những trạm bơm nước và hút nước của nhà máy điện, những bộ phận chứa axít cacbonic và clo, các tháp sử dụng lạnh, những trạm bơm chất lỏng không cháy v.v… |
F | Nguy hiểm nổ | … |
Chú thích: Các lĩnh vực sản xuất trong đó nhiên liệu để đốt cháy là các chất lỏng, chất khí và hơi hoặc có sử dụng ngọn lửa tròn đều k thuộc hạng sản xuất A, B, C.
PHỤ LỤC C
giới hạn CHỊU LỬA VÀ nhóm CHÁY CỦA VẬT LIỆU VÀ CẤU KIỆN thiết lập
mục lục kết cấu | Chiều dày hay click thước tối thiểu của mặt cắt kết cấu, (cm) | giới hạn chịu lửa, (phút) | nhóm cháy |
(1) | (2) | (3) | (4) |
1. Tường và tường ngăn: Tường và tường ngăn bằng gạch silicát, gạch thường và gạch đất sột rỗng | 6,0 11 12 | 145 150 330 | k cháy |
2. Tường bằng đá tự nhiên, bê tông nhẹ và khối sành, khối gạch xây nhẹ với cốt liệu bê tông nhẹ, bằng vật liệu bảo ôn khó cháy hay k cháy. | 33 6 11 22 33 | 660 30 90 240 420 | k cháy |
3. Tường và tường ngăn: Bê tông, bê tông cốt thép hay bê tông đá hộc, cũng giống như tường panen hay khối bê tông và bê tông cốt thép (xem chú thích l). | 2,5 5 6 11 15 17 22 | 18 36 45 150 222 270 360 | không cháy |
4. Tường panen có mặt cắt đặc bằng bê tông nhẹ tổ ong: | k cháy | ||
a) Bằng bê tông kêramzit hay bê tông xỉ hạt có khối lượng thể tích 1500 ÷ 1800 kg/m3 (xem chú like 1) | 12 | 270 | |
b) Bằng bê tông tổ ong hay bê tông nhẹ có khối lượng thể tích 900 ÷ 1200 kg/m3 (xem chú like 1) | 20 | 360 | |
c) Cũng vật liệu trên với khối lượng thể tích 700 ÷ 900 kg/m3 (xem chú thích 1). | 20 | 360 | |
5. Tường khối có mặt cắt đứng bằng bê tông tổ ong có khối lượng thể tích là 900 ÷ 1200kg/m3 | 30 40 | 480 660 | k cháy |
6. Tường panen gạch nung có cốt, gạch silicát và gạch đất sét thường (xem chú thích 1) | 16 | 222 | k cháy |
7. Tường panen 3 lớp gồm tấm bê tông cốt thép gờ và lớp bảo ôn từ bông khoáng k cháy hay khó cháy, hay tấm fibrôlít: | |||
a) so với tường panen | 15 ÷ 22 | k ít hơn 60 | k cháy |
b) so với tường chịu lực khi bề dày lớp bê tông bên trong 10cm bằng bê tông mác 200 và chịu ứng lực nén 25 KG/cm2 và ít hơn (xem chú like 15) | 25 | k ít hơn 150 | không cháy |
c) Cũng vật liệu trên khi bề dày 14cm bằng bê tông mác 300 và chịu ứng lực nén 100 KG/cm2 và ít hơn (xem chú thích 15). | 27 | 150 | k cháy |
8. Tường panen ba lớp, với khung bằng xi măng và ốp hai bên bằng xi măng amiăng vít chốt thép khi lớp bảo ôn: | |||
a) Từ tấm bông khoáng không cháy hay khó cháy | 12 | 45 | không cháy |
b) Từ chất dẻo xốp | 30 | Khó cháy | |
9. Tường panen ba lớp với khung gỗ và ốp hai mặt bằng xi măng amiăng, chốt tấm bên trong bằng vít nhỏ tấm ngoài định hướng nhôm với lớp bảo ôn: a) Từ tấm bông khoáng không cháy và khó cháy hay tấm bê tông thủy tinh b) Từ chất dẻo xốp | 60 30 | Khó cháy Khó cháy | |
10. Tường và tường ngăn bằng tấm xi măng amiăng hay tấm thép (phẳng hay lượn sóng) khung thép | 15 | không cháy | |
11. Tường che mái và tường ngăn bằng gạch, khối bê tông và khối đá thiên nhiên với khung thép: | |||
a) không có lớp bảo vệ | 15 | k cháy | |
b) Đặt ở tường dày nhất khe tường không có lớp bảo vệ hay ngăn tường với chèn khung. | 45 | k cháy | |
c) Lớp trát bảo vệ dày 2cm trên lớp thép. | 60 | không cháy | |
d) Bằng gạch ống khi bề dày ống là 6,5cm 12cm | 150 360 | không cháy | |
12. Tường ngăn bằng loại thạch cao, xỉ thạch cao thạch cao sợi khi hàm lượng hữu cơ đến 8% khối lượng | 5 8 10 11 | 78 132 162 180 | Khó cháy |
13. Tường ngăn từ khối kính xây rỗng | 6 10 | 15 15 | Khó cháy |
14. Tường ngăn từ khối xây kêramzit rỗng (xem chú thích 5) | 3,5 4 6,5 8 | 30 60 90 120 | Khó cháy |
15. Tường và tường ngăn fibrôlit hay xỉ thạch cao với khung gỗ trát vữa hai mặt | 10 10 | 45 36 | Khó cháy |
16. Tường và tường gỗ ngăn, được trát vữa hai mặt, khi bề dày lớp trát 2 cm | 15 20 25 | 45 60 75 | Khó cháy |
17. Tường và tường ngăn khung gỗ trát hay ốp hai mặt bằng vữa thạch cao khô hay fibrô xi măng với cốt liệu: | Khó cháy | ||
a) Từ vật liệu dễ cháy | 30 | ||
b) Từ vật liệu không cháy | 45 | ||
Cột và trụ: 18. Gạch, mặt cắt (cm) 22 x 22 22 x 23 33 x 33 33 x 45 45 x 45 | 150 180 270 315 390 | k cháy | |
19. Bê tông và bê tông cốt thép trong đó có cốt cứng trọng tải: a) k quá 75% mặt cắt quy định (cm) 20 x 20 20 x 30 b) k quá 75% mặt cắt quy định (cm): 20 x 20 20 x 30 20 x 40 20 x 30 và 20 x 50 30 x 50 40 x 40 | 25- – – – – – – | 75150 75 105 150 180 210 210 | không cháykhông cháy |
20. Thép k có bảo vệ khi bề dày cấu kiện nhỏ nhất là: | không cháy | ||
đến 12(mm) từ 13 đến 20(mm) từ 21 đến 30(mm) từ 31 đến 50(mm) | – – – – | 15 18 20 24 | |
21. Thép có bảo vệ: a) Trát trên mặt lưới hay tấm bê tông dày | 2,5 5 6 7 | 45 12 150 180 | không cháy |
b) Gạch bình thường hay gạch silicat dày | 6 11 | 120 315 | không cháy |
c) Gạch nhiều lỗ dày | 3 6 8 | 60 24 228 | không cháy |
d) Tấm thạch cao dày | 4 5 7 8 | 66 90 120 150 | |
22. Cột gỗ đặc mặt cắt không ít hơn 20×20 cm được bảo vệ bằng lớp trát dày 2cm | 10 – | 192 60 | Khó cháy |
Sàn và mái: 23. Sàn và mái từ tấm phẳng bê tông cốt thép lắp ráp mặt cắt đặc, khi bề dày của lớp bê tông từ cạnh thấp nhất đến tấm bê tông chịu lực dẫn (xem chú thích 9) | k cháy | ||
20mm 30mm 40 mm 50mm | 10 – – – | 64 – 78 78 – 114 108 – 174 114 – 222 | |
24. Sàn hay mái từ tấm bê tông cốt thép lắp ghép (tấm panen) với gờ chịu lực dọc “phía dưới” cũng giống như dầm ngang, xà dọc khi chiều dày của lớp bê tông từ phía thấp nhất hay từ cạnh bên đến tấm cốt thép chịu lực kéo dọc (xem chú like 10). | |||
20mm 35mm 20mm 35mm 50mm và lớn hơn 20mm 30mm 50mm 20mm 30mm 40mm 50mm 60mm | 6,5 6,5 10 10 10 16 16 16 20 và cao hơn 20 20 20 20 | 30 36 – 42 36 – 42 42 – 48 48 – 54 42 – 54 48 – 72 66 – 84 48 – 60 66 – 78 84 – 108 102 – 108 132 – 144 | không cháy |
25. Sàn và mái trên dầm thép ngang (xà dọc, kèo) khi các tấm không cháy: | |||
a) Khi dầm ngang, xà dọc, kèo không được bảo vệ | 15 | ||
b) Khi dầm ngang của sàn trên lưới (dàn) được bảo vệ bằng lớp bê tông hay lớp trát dày: | |||
35mm 10mm 20mm 30mm | 65 – – – | 36 45 90 150 | k cháy |
26. Sàn gỗ với ván lót sàn hay tấm lót và trát trên ván lót hay trên lưới, khi bề dày lớp trát 20mm | 45 | k cháy | |
27. Sàn trên dầm gỗ ngang với ván lót sàn thạch cao, khi có bảo vệ phía dưới dầm gỗ ngang bằng lớp thạch cao hay trát dày: | không cháy | ||
20mm 30mm | 60 90 | ||
28. Mái từ các tấm fibrô xi măng hay các tấm tôn trên dầm thép ngang (xà dọc, kẻo) k có bảo vệ | 15 | ||
29. Mái từ panen ba lớp với khung fibrô xi măng dày 10cm, vít thép cố định với lớp bảo ôn từ chất dẻo xốp | 14 | 30 | Khó cháy |
30. Mái xi măng lưới thép không được bảo vệ phía dưới. | 2 | 36 | không cháy |
31. Kết cấu cầu thang thép: dầm cầu thang, dầm ngang có bảo vệ bằng lớp trát dầy 1cm. Lắp lỗ cửa, cửa sổ, cửa trời, cửa hầm. | 90 | k cháy | |
32. Lắp lỗ cửa bằng khối kính rộng khi xây bằng vữa xi măng và đặt cốt thép ngang trên bề dày khối tích | 6 10 | 90 120 | k cháy |
33. Lắp lỗ cửa bằng cánh thép một lớp hay bê tông cốt thép với kính có cột kẹp kính bằng cốt thép, đinh tán hay kẹp. | 10 | 45 | không cháy |
34. Cũng thế, bằng cánh hai lớp | – | 72 | k cháy |
35. Lắp lỗ cửa bằng cánh thép một lớp hay cánh bê tông cốt thép với kính có chốt kẹp kính bằng đinh thép. | |||
36. Lắp lỗ cửa bằng cánh thép với một lớp hay cánh bê tông cốt thép với kính chốt cố định, kẹp kính bằng cốt thép chẻ hay đinh thép tán siết. | – | 15 | |
Cửa di, cửa nắp, cổng 37. Với tấm cánh thép rỗng giữa (có lớp mỏng k khí) | – | 30 | k cháy |
38. Cũng thế, khi che lớp máng bằng sợi khoáng hay bông khoáng | 8 | 78 | k cháy |
39. Với tấm cánh gỗ phủ bằng lớp các tông amiăng dày không ít hơn 5mm, với tôn lợp chồng (xem chú thích 12) | 3 4 5 | 72 78 90 | Khó cháy |
40. Cửa đi với tấm cánh gỗ được ngâm tẩm chống cháy hai mặt gỗ dán | 4 6 | 36 60 | Khó cháy |
Chú thích:
1) hạn chế chịu lửa của tường chịu lực và tường ngăn, có đặt panen trên lớp vữa lót mạch, được định hình theo trị số chỉ dẫn ở điểm 3; 4; 6 với hệ số tính lấy theo ứng suất trung bình trong tổ hợp tải trọng tiêu chuẩn thẳng đứng.
a) Tường theo điểm 3 dày quá 10 cm khi ứng suất:
50Kg/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1.
70KG/cm2 – hệ số 0,7
lớn hơn 70 KGlcm2 theo hiệu quả thử nghiệm
Khi định hình giới hạn chịu lửa của tường bê tông cốt thép toàn khối dầy lớn hơn 10cm, hệ số chỉ dẫn cao hơn phải gia tăng 20%. Khi đó giới hạn chịu lửa phải get k quá tut ở điểm 3.
b) Tường theo điểm 4a, khi ứng suất:
10 KG/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1
20 KG/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 0,6
lớn hơn 20 KGlcm2 – theo hiệu quả trải nghiệm
c) Tường theo điểm 4b khi ứng suất:
10 KG/cm2 và nhỏ hơn hệ số 0,5
to hơn 20 KG/cm2 – theo hiệu quả thử nghiệm.
d) Tường theo điểm 6 khi ứng suất:
30 KG/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 1
40 KG/cm2 và nhỏ hơn – hệ số 0,7
to hơn 40 KG/cm2 – theo hiệu quả thử nghiệm
2) Bảo vệ các đầu mối gia cố của kết cấu phải bảo đảm cường độ của chúng trong suốt thòi gian bằng trị số hạn chế chịu lửa yêu cầu của kết cấu; giới hạn chịu lửa gia cố thép không được bảo vệ quy định theo dự kiến kết cấu, phải lấy bằng 30 phút;
3) Chỗ bịt khe hở ở các vị trí kế cận của tường kiểu treo và tường tự mang với các bộ phận của nhà, cần phải có hạn chế chịu lửa bằng giới hạn chịu lửa của tường;
4) Khi sử dụng tường ngăn bằng khối xây thạch cao rỗng, hạn chế chịu lửa chỉ dẫn ở điểm 12 phải giảm đến 30%;
5) Bề dầy của tường ngăn từ khối xây keramzit rỗng, tut ở điểm 14, được xác định giống như tổng bề dày của khối xây tường;
6) hạn chế chịu lửa của bê tông nhẹ, khối lượng thể tích 1200 kg/m3 và to hơn cũng giống như cấu một khẩu độ chịu uốn sử dụng bằng bê tông silicát, phải get như so với kết cấu bê tông cốt thép.
7) giới hạn chịu lửa của kết cấu bê tông nhẹ khối lượng thể tích nhỏ hơn 1200 kg/m3 và bê tông tổ ong, phải get giống như đối với bê tông cốt thép với hệ số 1,3;
8) hạn chế chịu lửa của tấm panen và tấm bê tông nhiều lỗ có gờ phía bên, phải quét theo điểm 2; 3 với hệ số 0,9;
9) hạn chế chịu lửa của tấm panen theo điểm 2; 3, lệ thuộc vào sơ đồ tính toán của điểm tựa phải lấy:
a) Khi tựa tự do theo hai phía đối nhau – với hệ số 1
b) Khi tra theo đường viền – có liên hệ các phía:
1: 1 với hệ số 2,5
1: 1,5 với hệ số 1,3
1: 1,5 với hệ số 0,3
c) Khi gối theo hai phía đồi nhau cũng giống như con sơn, khi bề dày của tấm:
8 cm và nhỏ hơn – với hệ số 1,6
9 cm và nhỏ hơn – với hệ số 1,8
10 cm và nhỏ hơn – với hệ số 2
11 cm và nhỏ hơn – với hệ số 2,8
12 cm và nhỏ hơn – với hệ số 4
10) giới hạn chịu lửa của tấm bê tông lắp ráp có gờ phía dưới cũng như dầm ngang, thanh ngang và xà dọc phải lấy theo điều 2.4 dựa vào vào sơ đồ tính toán điểm tựa:
a) Khi tựa tự do – với hệ số 1
b) Khi gối và liên hệ với các diện tích của mặt cắt cốt thép phía bên gối tựa và ở khẩu độ:
0,25: 1 – với hệ số 1,22
0,50: 1 – với hệ số 1,25
1: 1 – với hệ số 1,5
1:1 – với hệ số 2,5
11) Chiều dày các phần gỗ của cửa đi panô và cổng theo hướng dẫn ở điểm 3; 9.
Các tông amiăng được sử dụng để ốp cánh panô gỗ, cửa đi, cửa nắp và cổng, cho phép thay thế bằng củi ngâm trong vữa đất sét dày 15mm, khi giới hạn chịu lửa có được hướng dẫn ở bảng 38 cần giảm đến 15%.
12) Bề dày của lớp trát k cháy, lớp trát và lớp xen kẽ trên sàn là bề dày chung của kết cấu
13) hạn chế chịu lửa của tường ngăn, k phụ thuộc vào các cửa của chúng..
14) giới hạn chịu lửa được tut ở điểm 9a so với tường mà trong đó khung panen gỗ ở các mối ngang và dọc kề sát với các bộ phận nhà k cháy của chúng, được bảo vệ khỏi tác động trực tiếp của lửa.
15) hạn chế chịu lửa và các group cháy được chỉ dẫn ở điểm 7a,b,c thuộc loại tường không có lỗ cửa và có lỗ cửa làm cửa sổ và cửa đi trong điều kiện khi lớp bảo ôn easy cháy, được bảo vệ hai mặt lỗ cửa kề với nó là hộp gỗ dày không ít hơn 40mm.
hạn chế chịu lửa được chỉ dẫn ở điểm 7b và 7c đang cho, khi gối tấm phẳng của các bộ phận sàn và panen nằm cao hơn tường ngoài lên lớp bê tông chịu lửa bên trong của panen nằm thấp hơn bức tường ngoài.
PHỤ LỤC D
ĐẶC ĐIỂM thiết lập CỦA CÁC BỘ PHẬN CẤU TẠO NGÔI NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH CHIA THEO BẬC CHỊU LỬA
Bộ phận cấu tạo ngôi nhà và công trình | Bậc chịu lửa của ngôi nhà và công trình | ||||
I | II | III | IV | V | |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) |
Tường chịu lực và tường buồng thang | Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo, bê tông, bê tông đá hộc hay bê tông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 150 phút. | Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo, bê tông hay bê tông đá hộc hay bê tông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 120 phút. | Vật liệu đá tự nhiên hay nhân tạo hay bê tông đá hộc hay bê tông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 120 phút | Tường gỗ súc, khung hay tấm có lớp bảo vệ hai mặt bằng vữa fibrô xi măng với hạn chế chịu lửa ít nhất là 30 phút. | Tường gỗ súc, khung hay xẻ tấm k có lớp bảo vệ bằng vật liệu không cháy. |
Tưưng ráp vào khung nhà và tường không chịu lực | Gạch, sành, bêtông than xỉ, bê tông cốt thộp và bờ tụng bọt cú cốt bằng lưới thộp hoặc tấm bê tông bọt có cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 30 phót. | Gạch, sành, bê tông than xỉ, khối silicat bọt bê tông cốt thộp hay khối silicat cốt bằng lưới thép. đối với nhà một tầng cho phép sử dụng tấm fibrô xi măng và tấm tôn làn sóng với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút. | Gạch, sành, bê tông than xỉ, khối silicat bọt bê tông cốt thép, tấm bê tông cốt thép bằng cốt thép lưới hay sili cát bọt có cốt thép lưới, fibrô xi măng làn sóng với giới hạn chịu lửa ít nhất là 15 phút. | Kết cấu gỗ có trát vữa hay tấm fibrô xi măng ới hạn chế chịu lửa ít nhất là 15 phút. | Tường đóng ván gỗ hay áp giữa các cột k có lớp bảo vệ bằng vật liệu k cháy. |
Cột trụ | Gạch, bê tông, bê tông cốt thép cũng giống như thép có lớp bảo vệ khỏi cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 150 phút. | Gạch, bê tông, bê tông cốt thép có lớp bảo vệ k bị cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 120 phút. so với nhà cung cấp một tầng và nhiều tầng hạng D và E không chứa chất lỏng có thể đốt cháy thì đủ sức dùng kết cấu thép k có lớp bảo vệ giới hạn chịu lửa ít nhất 2 giờ. | Gạch, bê tông, bê tông cốt thép cũng như thép có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 120 phút. | Gỗ có lớp vữa bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất 30 phút. | Gỗ không có vật liệu bảo vệ bằng vật liệu k cháy |
Sàn gác và sàn giáp mái | Vòm gạch. Kết cấu bê tông cốt thép sàn đúc sẵn và kết cấu đổ tại chỗ với dàn thép hay dàn đan bằng bê tông cốt thép có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 90 phút. | Vòm gạch, kết cấu bê tông cốt thép, sàn đúc sẵn hay kết cấu đổ tại chỗ với dầm thép hay dầm bằng bê tông cốt thép có lớp bảo vệ khỏi bị cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 45 phút. so với nhà cung cấp một tầng cũng như nhà nhiều tầng hạng Đ và E với điều kiện không chứa chất lỏng cháy được thì đủ nội lực sử dụng kết cấu thép không có lớp bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất là 15 phút. | Sàn gỗ có vữa với giới hạn chịu lửa ít nhất 45 phút, cũng như sàn gỗ đặt trên dầm thép có lớp bảo vệ với giới hạn chịu lửa ít nhất 45 phút, từng phần riêng của sàn k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 45 phút. | Sàn gỗ có lớp bảo vệ bằng vữa hay bằng fibrô xi măng với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút. | Sàn gỗ không có lớp bảo vệ bằng vật liệu k cháy. |
Mái không có tầng giáp mái | Kết cấu bê tông cốt thép với hạn chế chịu lửa ít nhất 90 phút. | Kết cấu thép k có lớp bảo vệ cũng giống như dầm bê tông ứng suất trước với hạn chế chịu lửa ít nhất là 15 phút. | Kết cấu bằng gỗ không có lớp bảo vệ | Kết cấu bằng gỗ k có lớp bảo vệ | Kết cấu bằng gỗ không có lớp bảo vệ |
Tường ngăn | Vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 30 phút. | Vật liệu k cháy với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút. | Tường ngăn bằng gỗ có lớp bảo vệ với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút. | Tường ngăn bằng gỗ có lớp bảo vệ với hạn chế chịu lửa ít nhất 15 phút. | Tường ngăn bằng gỗ không có lớp bảo vệ bằng vật liệu k cháy. |
Trần nhà | Vật liệu k cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 45 phút. | Vật liệu không cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. | Vật liệu khó cháy với giới hạn chịu lửa ít nhất 15 phút. | Vật liệu easy cháy | Vật liệu easy cháy |
Tường ngăn cháy | Vật liệu tự nhiên hay nhân tạo, bê tông, bê tông cốt thép với giới hạn chịu lửa ít nhất 150 phút. |
Nguồn : https://vanbanphapluat.com